Kết Quả Phân Tích Hồi Quy Và Đánh Giá Mức Độ Quan Trọng Của Từng Nhân Tố


2.2.4.5. Kết quả phân tích hồi quy và đánh giá mức độ quan trọng của từng nhân tố

Mô hình

Hệ số hồi quy chưa Hệ số hồi quy

chuẩn hoá chuẩn hoá

t

Sig.

Bảng 17. Kết quả phân tích hồi quy



B

Độ lệch chuẩn

Beta


1

(Hằng số)

-0,309

0,137


-2,251

0,026


Yếu tố tiện lợi

0,199

0,042

0,205

4,705

0,000


Yếu tố uy tín thương hiệu

0,237

0,035

0,280

6,708

0,000


Vai trò người ảnh hưởng

0,104

0,042

0,096

2,460

0,015


Yếu tố nhân viên

0,373

0,035

0,383

10,686

0,000


Chương trình khuyến mãi

0,123

0,039

0,134

3,116

0,002


Yếu tố lãi suất

0,096

0,038

0,114

2,547

0,012

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 141 trang tài liệu này.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi của khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phú Vang – Thừa Thiên Huế - 11

(Nguồn xử lí SPSS)

Biến phụ thuộc: Xu hướng sử dụng

Nhận xét : Để đảm bảo các biến độc lập đều thực sự có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc, ta tiến hành kiểm định t. Với giả thuyết H0 là hệ số hồi quy của các biến độc lập βk = 0 và với độ tin cậy 95%. Dựa vào kết quả bảng , ta có 6 biến đều có mức ý nghĩa <0,05 nên bác bỏ giả thiết H0 và chấp nhận các giải thiết H1, H2, H3, H4, H5, H6 là cả 6 nhân tố đều có thể giải thích biến thiên của biến phụ thuộc.

Với kết quả hồi quy này ta thấy tất cả các biến đều có mối tương quan thuận chiều với “Xu hướng sử dụng” tại ngân hàng. Mô hình có 6 biến đó là các biến: Yếu tố tiện lợi, Yếu tố uy tín thương hiệu, Vai trò người ảnh hưởng, Yếu tố nhân viên, Chương trình khuyến mãi, Yếu tố lãi suất.

Phương trình hồi quy tổng quát của mô hình được viết lại như sau:

Xu hướng sử dụng = -0,309 + 0,199 x Yếu tố tiện lợi + 0,237 x Uy tín thương hiệu

+ 0,104 x Vai trò người ảnh hưởng + 0,373 x Yếu tố nhân viên + 0,123 x Chương

trình khuyến mãi + 0,096 x Yếu tố lãi suất

Thông qua các hệ số hồi quy, ta biết được mức độ quan trọng của các nhân tố tham gia vào phương trình. Cụ thể, nhân tố “Yếu tố nhân viên” có ảnh hưởng nhiều nhất (β = 0,373) và nhân tố “Yếu tố lãi suất” có ảnh hưởng ít nhất (β = 0,096) đến “Xu hướng sử dụng” của khách hàng cá nhân tại Chi nhánh NHNN&PTNN huyện


Phú Vang. Tuy nhiên, nhìn chung thì tất cả 6 nhân tố đều có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Và bất cứ một sự thay đổi nào của một trong 6 nhân tố trên đều có thể tạo nên sự thay đổi đối tới xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi của khách hàng.

Nhìn vào phương trình hồi quy trên ta thấy rằng hệ số β0 =-0,309 có nghĩa là khi tất cả các hệ số khác bằng 0 hay Xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi của khách hàng không chịu tác động của 6 yếu tố nêu trên thì bản thân các khách hàng cũng đã chịu một ảnh hưởng nhất định nào đó khác khi đưa ra sự lựa chọn gửi tiền nhưng ảnh hưởng này lại mang chiều hướng âm , nó gây ra ngăn cản quyết định của khách hàng.

2.2.4.6. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến

Đa cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với nhau và cung cấp cho mô hình những thông tin rất giống nhau, khó tách ảnh hưởng của từng biến một. Do đó, để tránh diễn giải sai lệch kết quả hồi quy so với thực tế, phải xem xét hiện tượng cộng tuyến giữa các biến độc lập.

Bảng 18. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến



Mô hình

Đo lường đa cộng tuyến

Độ chấp nhận của

biến

Hệ số phóng đại phương sai (VIF)

(Hằng số)



Yếu tố tiện lợi

0,481

2,077

Yếu tố uy tín thương hiệu

0,525

1,904

Vai trò người ảnh hưởng

0,601

1,665

Yếu tố nhân viên

0,713

1,403

Chương trình khuyến mãi

0,492

2,031

Yếu tố lãi suất

0,456

2,192

Biến phụ thuộc: Xu hướng sử dụng

(Nguồn xử lí SPSS)

Với độ chấp nhận của biến lớn và hệ số phóng đại phương sai của các biến đều nhỏ hơn 10 nên các biến độc lập không có quan hệ chặt chẽ với nhau. Như vây, mô hình hồi quy không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến.


2.2.4.7. Kiểm định tính độc lập của sai số

Đại lượng Durbin – Watson được dùng để kiểm định tương quan của các sai số kề nhau.

Giả thuyết khi tiến hành kiểm định này là:

H0: Hệ số tương quan tổng thể của các phần dư bằng 0.

H1: Hệ số tương quan tổng thể của phần dư khác 0

Thực hiện hồi quy cho ta kết quả về trị kiểm định d của Durbin – Watson trong bảng tóm tắt mô hình (Bảng số 15) bằng 1,853. Giá trị d tra bảng Durbin – Watson với 6 biến độc lập và 160 quan sát là dL = 1,651 và dU = 1,817.

Giá trị d tính được rơi vào miền chấp nhận giả thuyết không có tự tương quan là

(dU , 4-dU). Như vậy mô hình không vi phạm giả định về hiện tượng tự tương quan.

2.2.5. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn dịch vụ gửi tiền của khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Phú Vang

Giả thuyết kiểm định: H0: µ = Giá trị kiểm định (Test value) H1: µ ≠ Giá trị kiểm định (Test value)

Nếu sig.>0.05 : không đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thiết H0

Nếu sig.<0.05: đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thiết H0

Sau khi sử dụng phần mềm spss cho ta bảng kết quả sau:

Bảng 19. Kiểm định mức độ đồng ý của khách hàng về các ý kiến


STT

Biến quan sát

Giá trị

trung bình

Giá trị

kiểm định

Sig

NT1

YẾU TỐ TIỆN LỢI


Hệ thống ngân hàng Agribank có các điểm

giao dịch rộng khắp, thuận tiện cho việc đi

lại


3,41


4


0,000


1


2

Không gian giao dịch của Agribank Phú

Vang thoải mái, dễ chịu

3,29

4

0,000

3

Cơ sở vật chất, phương tiện giao dịch của

Agribank Phú Vang tốt, hiện đại

3,51

4

0,000

4

Quy trình thực hiện giao dịch đơn giản,

3,58

4

0,000



nhanh, thuận tiện




5

Chi phí giao dịch hợp lý

3,24

4

0,000

6

Các giao dịch được thực hiện chính xác

3,36

4

0,000


7

Tôi dễ dàng tìm kiếm thông tin về dịch vụ

tiền gửi của Agribank Phú Vang trên các

phương tiện truyền thông


3,08


4


0,000

8

Dịch vụ tiền gửi của Agribank Phú Vang

phù hợp với nhu cầu

3,74

4

0,000


9

Dịch vụ tiền gửi của Agribank Phú Vang có

nhiều kỳ hạn phong phú giúp tôi dễ dàng lựa chọn


3,46


4


0,000

NT2

UY TÍN THƯƠNG HIỆU

10

Agribank là ngân hàng hoạt động lâu năm

3,66

4

0,000

11

Uy tín của Agribank giúp tôi an tâm khi gửi

tiền

3,73

4

0,000

12

Agribank Phú Vang bảo mật tốt thông tin

khách hàng

3,41

4

0,000

13

Agribank Phú Vang giải quyết các khiếu

nại nhanh chóng

3,58

4

0,000

14

Agribank Phú Vang thực hiện đúng cam kết

với khách hàng

3,58

4

0,000

NT3

VAI TRÒ NGƯỜI ẢNH HƯỞNG

15

Những người thân trong gia đình tôi mong

muốn tôi gửi tiền tại Agribank Phú Vang

3,55

4

0,000

16

Bạn bè, đồng nghiệp tôi khuyên tôi nên gửi

tiền tại Agribank Phú Vang

3,44

4

0,000

17

Nhân viên tư vấn của Agribank Phú Vang

khuyến khích tôi nên gửi tiền tại đây

3,44

4

0,000

NT4

YẾU TỐ NHÂN VIÊN

18

Nhân viên Agribank Phú Vang rất nhiệt

3,23

4

0,000



tình, thiện chí, lịch sự




19

Nhân viên Agribank Phú Vang làm tốt công

tác tư vấn, giải đáp thắc mắc đầy đủ, rõ ràng

3,59

4

0,000

20

Nhân viên Agribank Phú Vang có phong

cách làm việc rất chuyên nghiệp

3,39

4

0,000

NT5

CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MÃI


21

Agribank Phú Vang có chương trình chăm

sóc khách hàng vào những dịp lễ quan trọng


3,32


4


0,000

22

Agribank Phú Vang có nhiều chương trình

khuyến mãi hấp dẫn

3,15

4

0,000

23

Agribank Phú Vang có nhiều ưu đãi cho

khách hàng

3,20

4

0,000

NT6

YẾU TỐ LÃI SUẤT


24

Mức lãi suất tiền gửi của Agribank Phú Vang rất hợp lý, tối ưu tạo mức sinh lời

hiệu quả


3,30


4


0,000

25

Mức lãi suất tiền gửi của Agribank Phú

Vang rất ổn định

3,58

4

0,000

27

Cách tính lãi tiền gửi của Agribank Phú

Vang rất rõ ràng, chính xác

3,34

4

0,000

BPT

XU HƯỚNG SỬ DỤNG


Tôi vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ tiền gửi tại

Agribank Phú Vang trong thời gian tới

3,50

4

0,000


28


29

Tôi sẽ gia tăng khoản tiền gửi tại Agribank

Phú Vang

3,71

4

0,000

30

Tôi sẽ giới thiệu bạn bè, người thân sử dụng

dịch vụ tiền gửi của Agribank Phú Vang

3,51

4

0,000

(Nguồn xử lí SPSS)


Nhận xét: Kết quả kiểm định One Sample T- Test ở bảng cho thấy, tất cả các biến quan sát này đều có mức ý nghĩa sig. <0,05 nên chưa có cơ sở để chấp nhận giả thiết Ho, như vậy ta có thể bác bỏ giả thuyết Ho về mức độ đồng ý trung bình của khách hàng về của các nhân tố ở mức “Đồng ý”. Căn cứ trung bình mẫu của các ý kiến trên và kết quả kiểm định ta có thể nói rằng mức độ đồng ý của khách hàng về các ý kiến trên là trên mức “Trung lập”.

2.2.6. Kiểm định kết quả đánh giá của khách hàng về “Xu hướng sử dụng” khi phân

theo nhóm khách hàng

Bảng 20. Kiểm định kết quả đánh giá của khách hàng về “Xu hướng sử dụng”

khi phân theo nhóm khách hàng



Tiêu chí

Mức ý nghĩa quan sát (Sig.)

Giới tính

Độ tuổi

Thu

nhập

Nghề

nghiệp

Tôi vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ tiền gửi tại

Agribank Phú Vang trong thời gian tới


0,781


0,773


0,924


0,829

Tôi sẽ gia tăng khoản tiền gửi tại Agribank

Phú Vang


0,692


0,269


0,620


0,012

Tôi sẽ giới thiệu bạn bè, người thân sử dụng

dịch vụ tiền gửi của Agribank Phú Vang


0,439


0,986


0,248


0,304

(Nguồn xử lí SPSS) Đối với nhóm khách hàng phân theo tiêu chí “giới tính” với kiểm định Independent Sample T-Test thì thấy với giá trị phương sai như nhau (giá trị sig của kiểm định F > 0,05), các ý kiến về “Xu hướng sử dụng” đều là không có sự khác biệt nào giữa

đánh giá của khách hàng nam và nữ do có hệ số quan sát sig của kiểm định t >0,05.

Đối với nhóm khách hàng phân theo tiêu chí “độ tuổi” với kiểm định Anova, các ý kiến với phương sai như nhau, có giá trị sig.>0,05 có nghĩa là không có sự khác biệt về ý kiến của các nhóm khách hàng về “Xu hướng sử dụng” theo độ tuổi.

Đối với nhóm khách hàng khi phân theo tiêu chí “thu nhập”. Vì 2 ý kiến “Tôi vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ tiền gửi tại Agribank Phú Vang trong thời gian tới” và “Tôi sẽ gia tăng khoản tiền gửi tại Agribank Phú Vang” có phương sai khác nhau nên ta dùng kiểm định Kruskal–Wallis, kết quả kiểm định này cho thấy cả 2 biến đều có


giá trị sig>0,05 do đó có thể kết luận rằng không có sự khác biệt về ý kiến của các nhóm khách hàng về 2 tiêu chí trên theo thu nhập. Đối với ý kiến “Tôi sẽ giới thiệu bạn bè, người thân sử dụng dịch vụ tiền gửi của Agribank Phú Vang” có phương sai như nhau nên ta thực hiện theo kiểm định Anova có mức ý nghĩa sig.>0,05 nên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm khách hàng khi phân theo các tiêu chí thu nhập ở ý kiến này.

Với nhóm khách hàng khi phân theo tiêu chí “nghề nghiệp”. Kết quả kiểm định cho thấy đối với 2 ý kiến “Tôi vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ tiền gửi tại Agribank Phú Vang trong thời gian tới” và “Tôi sẽ giới thiệu bạn bè, người thân sử dụng dịch vụ tiền gửi của Agribank Phú Vang” có giá trị sig.>0,05 có thể kết luận rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm khách hàng về 2 ý kiến này khi phân theo tiêu chí “nghề nghiệp”. Ý kiến “Tôi sẽ gia tăng khoản tiền gửi tại Agribank Phú Vang” khi phân theo tiêu chí có giá trị sig.<0,05 có nghĩa là có sự khác biệt về ý kiến khách hàng theo tiêu chí này.

2.2.7. Thống kê ý kiến đóng góp của khách hàng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ

tiền gửi của Chi nhánh Agribank huyện Phú Vang



Biểu đồ 10. Thông kê ý kiến đóng góp của khách hàng nhằm nâng cao chất lượng

dịch vụ tiền gửi của Chi nhánh Agribank huyện Phú Vang


Qua bảng ta nhận thấy đa số khách hàng muốn nâng cao lãi suất, có nhiều ưu đãi khuyễn mãi thường xuyên hơn, và nâng cao chất lượng giao dịch. Ngoài ra khách hàng còn đóng góp thêm là NHNN&PTNT huyện Phú Vang cần tăng chất lượng cơ sở vật chất như không gian giao dịch rộng hơn, thoáng mát hơn và có nhiều điểm giao dịch hơn giúp thuận tiện cho việc đi lại cho khách hàng; tăng thêm nhiều kỳ hạn phong phú hơn cho dịch vụ tiền gửi để giúp khách hàng có nhiều lựa chọn hơn, nhân viên giao dịch chuyên nghiệp hơn nữa để tư vấn cho khách hàng hiểu biết về các dịch vụ rõ ràng hơn.


Xem tất cả 141 trang.

Ngày đăng: 16/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí