được “cú hích” cho ngành du lịch phát triển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, đáp ứng mục tiêu mà Nghị quyết 15-NQ/TƯ của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh đề ra thì cần thiết phải xây dựng và ban hành các chỉnh sách ưu đãi hoặc biệt đãi nhằm thu hút, phân bổ và sử dụng nhân lực tại các DNDL về làm du lịch trên địa bàn Ninh Bình.
Thứ nhất, về thu hút nhân lực tại các DNDL.
Đối tượng thu hút là các nhân tài trong các lĩnh vực kinh doanh du lịch như quản lý, kinh doanh nhà hàng, khách sạn, lữ hành...; các đầu bếp giỏi, các nghệ nhân, chuyên gia trong du lịch,... ở trong nước hoặc kiều bào ở nước ngoài, thậm chí có thể là người nước ngoài. Vì vậy, để thu hút, đặc biệt là thu hút nhân lực có chất lượng cao, các chính sách thu hút nên đa dạng, linh hoạt và mềm dẻo, tuỳ theo khả năng và vị trí sử dụng của đối tượng có thể là ưu đãi hay biệt đãi về cơ sở vật chất, chế độ làm việc, lương bổng,... hay các nhu cầu khác phù hợp lợi ích của cả hai bên. Cụ thể:
(1) Hoàn thiện chính sách lương, thưởng, phúc lợi:
Đối với người lao động tiền lương là mối quan tâm hàng đầu, là nguồn thu nhập chính nhằm duy trì và nâng cao mức sống của họ. Vì vậy, để tiền lương thực sự phát huy được vai trò, là đòn bẩy cho tạo động lực, khi xây dựng chế độ trả lương, DNDL tỉnh Ninh Bình phải đảm bảo tuân thủ đúng nguyên tắc: trả lương thỏa đáng và công bằng giữa các cá nhân trong tổ chức; Tiền lương phải đảm bảo được cuộc sống tối thiểu cho người lao động; Tốc độ suất lao động tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân để đảm bảo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, các DNDL tỉnh Ninh Bình cần có những biện pháp để hoàn thiện chính sách lương, thưởng, phúc lợi nhằm giữ chân người lao động có tây ghề cao:
+ Cần phải nghiên cứu những yếu tố quyết định và tác động đến lương, thưởng. Các yếu tố này bao gồm môi trường của doanh nghiệp, thị
trường lao động, bản thân nhân viên và bản thân công việc. Để đảm bảo đưa ra được mức lương có tính cạnh tranh trên thị trường lao động, các DNDL tỉnh Ninh Bình cần phải khảo sát lương trên thị trường, chi phí sinh hoạt, thảo luận với công đoàn, phân tích khung cảnh xã hội, môi trường kinh tế và khung cảnh pháp lý. Bản thân nhân viên cũng là một yếu tố quan trọng khi sắp xếp lương. Ngoài ra, trước bối cảnh lạm phát của nước ta trong những năm gần đây, các DNDL cần phải điều chỉnh mức lương phù hợp theo mức thăng trầm và xu hướng biến động của nền kinh tế. Việc điều chỉnh này cần phải kịp thời theo mức lương đang thịnh hành trong xã hội, đảm bảo chi phí sinh hoạt cần thiết cho người lao động và phù hợp với khả năng chi trả của các DNDL. Nhưng quan trong nhất là phải đảm bảo cho hệ thống trả lương được khách quan và khoa học. Nhờ vào bảng phân tích và mô tả công việc, DNDL sẽ đánh giá thực hiện công việc. Sau đó, có thể dùng các phương pháp so sánh thống kê công làm việc cho từng người lao động để đưa ra một hệ thống trả lương phù hợp công bằng.
+ Việc hoàn thiện hệ thống trả lương cần tuân thủ các nguyên tắc sau: Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, phải trả đảm bảo bằng mức lương tối thiểu, phù hợp với giá cả sinh hoạt tại thời điểm hiện tại, tránh tình trạng bình quân đều.
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn Thiện Cơ Chế, Chính Sách Vĩ Mô Nhằm Thu Hút Nhân Lực Chất Lượng Cao Cho Các Doanh Nghiệp Du Lịch Tỉnh Ninh Bình
- Xây Dựng Và Thực Hiện Các Giải Pháp Đào Tạo Nhằm Nâng Cao Trí Lực Nhân Lực
- Xây Dựng Và Thực Hiện Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Tâm Lực Nhân Lực
- Nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình trong hội nhập quốc tế - 20
- Nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình trong hội nhập quốc tế - 21
- Nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình trong hội nhập quốc tế - 22
Xem toàn bộ 178 trang tài liệu này.
+ Cần tăng cường việc tập huấn bồi dưỡng, hướng dẫn và nâng cao kiến thức cho đội ngũ nhân sự phụ trách công tác tiền lương của các DNDL. Các nội dung tập huấn tập trung vào việc cách xây dựng hệ thống thang bảng lương, cách trả lương, cách tính lương…
+ Hoàn thiện các hình thức trả lương theo thời gian và theo sản phẩm. Trong đó, đối với hình thức trả lương theo thời gian cần tính đến hiệu quả và mức độ phức tạp của công việc. Đối với hình thức trả lương sản phẩm cần tính đến ý số lượng và chất lượng lao động của cá nhân trong tổ.
Bên cạnh tiền lương, tiền thưởng là khoản thu nhập chủ yếu của người lao động, có tác dụng tạo động lực, giữ chân và nâng cao năng suất lao động. Do vậy, đây là một loại kích thích vật chất có tác dụng tích cực đối với người lao động, ảnh hưởng trực tiếp đến động lực làm việc. Vì vậy, trong thời gian tới, để động viên trong làm việc của người lao động, các DNDL cần hoàn thiện chính sách đãi ngộ (thưởng) cho người lao động theo nguyên tắc: Chế độ thưởng phải hợp lý, công bằng, rõ ràng; Thưởng phải tạo động lực làm việc cho người lao động và phải dựa trên thành tích và sự phấn đấu của người lao động; Tiền thưởng phải kịp thời, xứng đáng với sự cố gắng của người lao động.
Ngoài ra, các DNDL cũng cần chú ý đến các khoản phúc lợi cho người lao động. Các khoản phúc lợi như: Chế độ bảo hiểm y tế, xã hội (phúc lợi bắt buộc); Các khoản phúc lợi vật chất như tiền thưởng các ngày lễ, hiếu hỷ, sinh nhật, thai sản…(phúc lợi không bắt buộc).
(2) Đổi mới phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc:
Đánh giá thực thi công việc được hiểu là sự đánh giá có hệ thống và chính thức tình hình thực hiện công việc của người lao động trong quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó với người lao động. Đây là cơ sở quan trọng để cải thiện thực hiện công việc của người lao động và giúp cho người quản lý có thể đưa ra được các quyết định nhân sự đúng đắn như đào tạo và phát triển, thù lao, thăng tiến, kỷ luật…nếu đánh giá kết quả thực thi nhiệm vụ càng chính xác càng kích thích người lao động làm việc, tăng lòng tin của người lao động với doanh nghiệp vì thế tạo động lực của người lao động nâng cao năng suất lao động, hiệu quả làm việc của người lao động, tăng sự gắn bó của người lao động với doanh nghiệp. Để đánh giá thực hiện công việc trở thành công cụ tạo động lực làm việc cho người lao động, DNDL tỉnh Ninh Bình cần phải xây
dựng cho mình một hệ thống đánh giá chính thức, công khai tới từng người lao động, hệ thống đánh giá phải khoa học và rõ ràng.
(3) Cải thiện môi trường và điều kiện làm việc thuận lợi cho người lao động
Đánh giá chung về việc thực hiện công tác này, hiện nay về cơ bản có những nội dung các DNDL tỉnh Ninh Bình làm khá tốt, tuy nhiên một số nội dung chưa thực sự được quan tâm như: số đông lao động trực tiếp cảm thấy khó chịu vì tiếng ồn, không gian làm việc chưa tốt, chế độ làm việc nghỉ ngơi bất hợp lý, bầu không khí lao động trong tập thể không thân thiện. Vì vậy, các DNDL tỉnh Ninh Bình cần tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, hấp dẫn, tiện lợi và an toàn hơn:
+ Các DNDL tỉnh Ninh Bình cần đảm bảo chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý để người lao động có thể hồi phục sức lao động sau thời gian làm việc mệt mỏi và sẽ không chán nản công việc; Cần cân đối quyền lợi của doanh nghiệp với quyền lợi của người lao động về chế độ thời giờ làm việc và nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật. Về thời giờ làm việc, vào những tháng cao điểm, công việc nhiều, các DNDL tỉnh Ninh Bình cần trao đổi với người lao động về thời gian nghỉ ngơi và lợi ích họ đạt được.
+ Các DNDL nên xây dựng chính sách mở cho người lao động tham gia vào việc xây dựng tổ chức, việc này tạo nên tính dân chủ cao trong việc kích thích người lao động góp ý trong công tác xây dựng, tạo cho người lao động thấy mình được quan tâm đến trong tổ chức.
+ Xây dựng mối quan hệ thân thiết, bình đẳng giữa những người lao động trong doanh nghiệp nhằm mục đích tạo nên một tập thể quan tâm, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong công việc, tính công bằng đối với các nhân viên trong doanh nghiệp, từ đó tạo nên một tập thể đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau nhằm đưa các DNDL tỉnh Ninh Bình phát triển lớn mạnh hơn và ngày càng
phát triển trên thị trường. Các DNDL tỉnh Ninh Bình nên tổ chức nhiều cuộc gặp gỡ, trao đổi, giao lưu văn hóa văn nghệ, hoạt động thể thao, để qua đó giúp mọi người xích lại gần nhau hơn.
- Lãnh đạo các DNDL tỉnh Ninh Bình, các trưởng phòng ban, tổ trưởng cần có cách giao tiếp, ứng xử, phong cách làm việc hợp lý với vị trí mình đang đảm nhận, không nên quá cứng nhắc, mà phải thông qua cách làm việc của mình nói cho nhân viên của mình thấy phải làm việc như thế nào. Một nguyên tắc là người lãnh đạo phải hòa mình, sống cùng với tập thể thì mới tạo được niềm tin, tạo ra được sự thân thiện - không có khoảng cách giữa người lãnh đạo và nhân viên.
Thứ hai, về phân bổ và sử dụng nhân lực trong các DNDL.
Để phân bổ và phân công hiệu quả nhân lực trong các DNDL trong thời kỳ hội nhập cần đổi mới công tác tuyển dụng, bố trí, phân công lao động trong các DNDL nhằm nâng cao chất lượng thực hiện nhiệm vụ. DNDL cần quan tâm một số nội dung sau:
- Trước hết cần nghiên cứu nội dung công việc để xây dựng bản mô tả và bản tiêu chuẩn thực thi công việc. Bản mô tả công việc cần ngắn gọn, xúc tích và bao gồm thông tin về nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, điều kiện thực hiện công việc, các mối quan hệ và các vấn đề có liên quan đến thực hiện một công việc cụ thể. Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc liệt kê tất cả các tiêu chí phản ánh các yêu cầu về số lượng và chất lượng của sự hoàn thành các nhiệm vụ được ghi trong bản mô tả công việc. Công tác phân tích công việc cần tiến hành theo định kỳ để xem xét lại tính chất công việc, nếu có sự biến đổi lớn cần xây dựng lại các bản mô tả công việc, bản tiêu chuẩn thực hiện công việc cho phù hợp với thực trạng của DNDL.
- Trên cở sở bản mô tả và tiêu chuẩn công việc, căn cứ vào tình hình lao động thực tế mà lãnh đạo DNDL có thể phân công bố trí lao động hợp lý.
Song song đó việc đánh giá cũng thực hiện dễ dàng. Sau một thời gian làm việc, để giảm bớt sự nhàm chán trong lao động, có thể làm giàu thêm công việc bằng cách giao cho lao động một số công việc khác có mức độ phức tạp cao hơn. Sự đa dạng trong công việc sẽ tạo cho lao động tích lũy kinh nghiệm, trau dồi năng lực và tạo điều kiện phát triển cho lao động.
- Trên cơ sở nghiên cứu tâm tư nguyện vọng, kiến thực chuyên môn, sở trường của lao động, cần xây dựng phương án thay đổi vị trí làm việc cho lao động bằng cách luân phiên công việc cho người lao động để cho họ thử sức mình với các cấp độ công việc khác nhau, để từ đó tìm ra những công việc phù hợp với sở trường của mình.
4.3.5. Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể, ban lãnh đạo doanh nghiệp và người lao động về phát triển nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch trong hội nhập quốc tế
Theo thuyết hành vi, nhận thức là yếu tố quyết định đến hành động. Khi các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể, ban lãnh đạo doanh nghiệp và người lao động nhận thức rõ việc nâng cao chất lượng nhân lực, những yêu cầu, những đòi hỏi về kiến thức, thái độ và kỹ năng của nhân lực tại các DNDL trong hợp tác quốc tế thì sẽ chủ động, tích cực trong việc xây dựng, tìm kiếm các giải pháp và nguồn lực để phát triển đội ngũ nhân lực đáp ứng yêu cầu đặt ra và ngược lại.
Chính vì vậy, để nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể, ban lãnh đạo doanh nghiệp và người lao động về phát triển nhân lực tại các DNDL trong hội nhập quốc tế thì trong giai đoạn trước mắt cần tập trung chuẩn hóa các chức danh nhân lực tại các DNDL về tên gọi, yêu cầu về chuyên môn, kỹ năng xử lý các tình huống trong làm việc, đạo đức nghề nghiệp...theo hướng chuẩn quốc tế.
Tiếp theo, cần tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và đoàn thể về PTNLDL tại các DNDL, thay đổi nhận thức và hành vi
của các tổ chức đào tạo, dạy nghề du lịch và ban lãnh đạo các DNDL theo hướng tăng cường độc lập, tụ chủ và hoạt động thích nghi với thị trường lao động, đẩy mạnh liên kết. Đồng thời, cần tích cực tuyên truyền cho người dân, định hướng nghề nghiệp cho học sinh trong việc lựa chọn ngành nghề, lựa chọn trường đào tạo về du lịch uy tín và chất lượng cho phát triển. Tuyên truyền trong dân cư về PTNLDL tại các DNDL trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Mỗi địa phương, mỗi DNDL của tỉnh nên xây dựng đề án tạo việc làm, trong đó chú trọng tạo việc làm thông qua du lịch, tại các đô thị, khu công nghiệp và phân bố lại lao động giữa nông nghiệp và phi nông nghiệp, giữa thành thị và nông thôn; hỗ trợ đào tạo và hướng dẫn tự tạo việc làm thông qua phát triển các DNDL vừa và nhỏ; đào tạo tay nghề để khôi phục, phát triển nghề cổ truyền tạo điểm tham quan du lịch và sản xuất hàng lưu niệm bán cho khách...vv.
Để thực hiện thành công các giải pháp nêu trên đòi hỏi phải giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng an ninh được đảm bảo, kinh tế - xã hội tiếp tục được phát triển, nhận thức và đời sống nhân dân được nâng lên, cơ sở hạ tầng được củng cố, hành lang pháp lý và môi trường kinh doanh được hoàn thiện, nội lực của ngành du lịch nói chung DNDL nói riêng tăng cường tính tự lực tự cường cùng vươn lên hợp tác và phát triển,
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển chung đất nước, với những chính sách khuyến khích hội nhập và phát triển, du lịch Ninh Bình đã có những phát triển nhẩy vót. Hình ảnh về du lịch Ninh Bình đã đã được khẳng định trên nhiều thị trường du lịch trong nước và quốc tế. Tốc độ tăng trưởng về khách du lịch cũng như doanh thu du lịch tăng mạnh. Điều này đòi hỏi lớn về nhu cầu nhân lực tại các DNDL trong bối cảnh hội nhập. Do đó, phát triển nhân lực tại các DNDL trong bối cảnh hội nhập quốc tế là một trong những ưu tiên hàng đầu hiện nay của tỉnh, để nâng cao năng lực cạnh tranh, sản xuất của mỗi doanh nghiệp, góp phần phát triển du lịch theo hướng bền vững. Tuy nhiên, đây là vấn đề phức tạp, cần có sự phân tích sâu sắc về cả mặt lý luận và thực tiễn để tìm lời giải tối ưu cho bài toán này, góp phần thúc đẩy phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Vì vậy, luận án đã làm sáng tỏ được các vấn đề cơ bản:
1. Luận án làm rõ một số vấn đề lý luận về nhân lực tại các DNDL; Luận giải quan niệm, vai trò, nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến nhân lực tại các DNDL trong hội nhập quốc tế. Trong đó tác giả luận án đã khẳng định: Nhân lực tại các DNDL trong hội nhập quốc tế, là toàn bộ lực lượng lao động của DNDL được đặc trưng bởi quy mô, cơ cấu và chất lượng của những con người cụ thể với năng lực của mình tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vào chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu.
2. Luận án nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia như Thái Lan, Singapore, Nhật Bản và kinh nghiệm của một số địa phương trong nước như của thành phố Đà Nẵng, tỉnh Khánh Hòa, tỉnh Quảng Ninh về phát triển nhân lực tại các DNDL trong hội nhập quốc tế. Từ đó, rút ra 03 bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo bổ ích đối với tỉnh Ninh Bình về phát triển