Thực Trạng Kiểm Soát Nội Bộ Trong Các Doanh Nghiệp May Mặc Việt Nam



102


- Đặc điểm về hình thức sở hữu:

Bảng 4.6. Phân loại doanh nghiệp may mặc tại Việt Nam theo hình thức sở hữu



Năm


Tổng số DN

Chia theo hình thức sở hữu

Công ty có vốn Nhà nước

>50%


FDI


Liên doanh

Ngoài nhà nước

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

2015

5.998

33

0,55

778

12,97

41

0,68

5.146

85,80

2016

6.461

23

0,36

810

12,54

44

0,68

5.584

86,43

2017

6.871

21

0,31

878

12,78

48

0,70

5.924

86,22

2018

7.693

19

0,25

865

11,24

44

0,57

6.765

87,94

2019

8.775

16

0,18

870

9,91

51

0,58

7.838

89,32

Nguồn: Tổng cục Thống kê và tính toán của tác giả

Theo số liệu các nhóm doanh nghiệp từ năm 2015 đến năm 2019 được thể hiện ở bảng 4.6. cho thấy hình thức sở hữu chủ yếu là sở hữu tư nhân chiếm trên 85%, các doanh nghiệp FDI chiếm trên 9% còn lại là các công ty có vốn nhà nước và doanh nghiệp liên doanh chiếm tỷ lệ rất thấp. Do số lượng các doanh nghiệp may mặc tuy nhiều nhưng chủ yếu là sở hữu tư nhân hoạt động bằng nguồn vốn tự có nên họ có quyền tự chủ trong sản xuất và xây dựng hoạt động KSNB dựa trên cơ sở tuân thủ quy định pháp luật liên quan. Với quan điểm tiết kiệm chi phí nên nhiều nhà quản lý thiết kế và vận hành các thủ tục kiểm soát chưa đầy đủ, cơ cấu các bộ phận chưa phù hợp vẫn còn kiêm nhiệm quá nhiều.

4.1.3. Chọn mẫu các doanh nghiệp may mặc Việt Nam để nghiên cứu

Tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp may để nghiên cứu: KSNB tồn tại ở hầu hết các doanh nghiệp. Vì vậy, phạm vi nghiên cứu của luận án là tất cả các doanh nghiệp may mặc trên phạm vi cả nước Việt Nam. Sở dĩ tác giả xác định phạm vi nghiên cứu như vậy vì tác giả muốn xem xét mức độ tác động của KSNB đến hiệu quả tài chính giữa các doanh nghiệp may mặc của Việt Nam có khác gì so với các doanh nghiệp may mặc nước ngoài hoạt động ở Việt Nam trong điều kiện những doanh nghiệp này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các công ty mẹ ở nước ngoài hoặc từ các đối tác góp vốn có quyền kiểm soát hoặc ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của doanh nghiệp.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 331 trang tài liệu này.

Nghiên cứu tác động của kiểm soát nội bộ đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp may mặc Việt Nam - 15


103


4.2. Thực trạng kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp may mặc Việt Nam

4.2.1. Thực trạng môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát bao gồm thái độ, nhận thức và hoạt động của Ban quản lý về KSNB và tầm quan trọng của KSNB trong đơn vị. Hay nói cách khác, Môi trường kiểm soát bao gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, vận hành và xử lý dữ liệu thuộc các loại hình kiểm soát nội bộ. Trong đó môi trường kiểm soát trong các doanh nghiệp may Việt Nam bao gồm các nhân tố bên trong đơn vị như: truyền đạt và hiệu lực hóa tính chính trực và các giá trị đạo đức; cam kết về năng lực; sự tham gia của Ban quản trị; Triết lý và phong cách điều hành hoạt động của nhà quản lý; cơ cấu tổ chức; phân công quyền hạn và trách nhiệm; chính sách và thông lệ và nhân sự.

Bảng 4.7: Kết quả điều tra về môi trường kiểm soát



Câu hỏi


Nội dung

Trả lời

Không


N/A

Số

lượng

Tỷ lệ

(%)

Số

lượng

Tỷ lệ

(%)


1

Theo ông/bà Công ty có xây dựng và truyền đạt văn hóa ứng xử, tính chính trực và giá trị đạo đức đến các bộ phận trong doanh nghiệp bằng văn bản

hay không?


330


94,28


20


5,72


0


2

Theo ông/bà, Nhà quản lý có đặt quyền lợi của DN lên hàng đầu bằng cách thực thi sự chính

trực và đạo đức trong công việc hay không?


350


100


0


0


0

3

Theo ông/bà, hoạt động quản lý rủi ro có quan

trọng đối với công ty không?

195

55,71

155

44,29

0


4

Công ty có quy định rò ràng bằng văn bản công

việc và trách nhiệm, quyền hạn của từng vị trí hoặc cá nhân trong doanh nghiệp hay không?


264


75,43


86


24,57


0


5

Theo ông/bà, cơ cấu tổ chức của công ty có

đảm bảo được các nguyên tắc bất kiêm nhiệm, phân công phân nhiệm không


247


70,57


103


29,43


0


6

Các chính sách về nhân sự như: tuyển dụng, đào tạo, bố trí, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật có được ban hành chính thức bằng văn bản hay

không


337


96,29


13


3,71


0

7

Công tác lập kế hoạch có được coi trọng trong

DN hay không?

215

61,43

135

38,57

0

Nguồn: Tác giả tổng hợp


104


- Tính chính trực và các giá trị đạo đức

Kết quả khảo sát (bảng 4.7) trên cho thấy đối với sự truyền đạt và hiệu lực hóa tính chính trực và các giá trị đạo đức. Đa số các nhà quản lý các doanh nghiệp may mặc luôn đặt quyền lợi của doanh nghiệp lên hàng đầu vì vậy việc thực thi sự chính trực và giá trị đạo đức trong công việc luôn được coi trọng. Cho nên các nhà quản lý trong các doanh nghiệp may lớn như May 10, May Nhà Bè,... đã tiếp cận với các công cụ quản lý hiện đại như ISO 9001, ISO 14001, ISO 45001 SA8000, 5S,... nhằm tạo nên một hệ thống quản lý tích hợp bao gồm nhiều tài liệu chính thức bằng văn bản để hỗ trợ cho nhà quản lý trong việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động giúp loại bỏ hoặc giảm động cơ có thể khiến nhân viên trong đơn vị có những hành động không trung thực, trái pháp luật hoặc trái đạo lý. Bên cạnh đó, Tính chính trực và giá trị đạo đức còn được thể hiện ngay trong tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lòi của những công ty may mặc lớn của Việt Nam. Trong đó có thể kể đến Tổng công ty Cổ phần May Nhà Bè luôn đặt sứ mệnh là cung cấp những sản phẩm thời trang đáng tin cậy cho khách hàng và người tiêu dùng và với giá trị cốt lòi coi khách hàng là trọng tâm, sản phẩm luôn chất lượng và thân thiện môi trường, trách nhiệm với nhân viên và xã hội đã làm cho thương hiệu may nhà bè luôn phát triển và vươn tầm thế giới. Hay Tổng công ty Cổ phần May 10 lại coi văn hóa doanh nghiệp là nền tảng để công ty phát triển và muốn lan tỏa những giá trị văn hóa đó đến cộng đồng. Như vậy, xu hướng ngày nay cho thấy các DN may mặc lớn đều quan tâm đến trách nhiệm của mình với cộng đồng và xã hội. Bằng chứng là việc tham gia tuân thủ theo các tiêu chuẩn về môi trường và trách nhiệm xã hội ngày một nhiều. Điều này cho thấy DN hoạt động kinh doanh có đạo đức và có trách nhiệm với người lao động và môi trường và xã hội. Công ty TNHH may Phù Yên áp dụng tiêu chuẩn đánh giá tuân thủ trách nhiệm xã hội trong kinh doanh (BSCI), Công ty Cổ phần May 10, Công ty may Việt Tiến,… áp dụng tiêu chuẩn SA8000 về trách nhiệm xã hội, tiêu chuẩn WRAP về thực hành đạo đức tại nơi làm việc…

- Sự tham gia của Ban quản trị

Cùng với đó thì sự tham gia của ban quản trị cũng ảnh hưởng đáng kể đến KSNB. Các công ty may lớn như: May Nhà Bè, May Việt Tiến,... đều có Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát đều do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra và có quy chế hoạt động rò ràng. Trong đó, Hội đồng quản trị góp phần tham mưu chiến lược nhân sự cấp cao và hoạt động kiểm toán nội bộ cho công ty, giám sát các hoạt động chiến lược và quản trị một cách độc lập, góp phần dung hòa lợi


105


ích cổ đông, nhà đầu tư và đặc biệt bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số. Bên cạnh đó, hiện nay một số công ty còn thành lập các tiểu ban trực thuộc Hội đồng quản trị như Tập đoàn Dệt May Việt Nam thành lập tiểu ban chiến lược đầu tư, tiểu ban nhân sự, tiểu ban rủi ro và kiểm toán nhằm tham mưu cho Hội đồng quản trị trong các lĩnh cực chuyên biệt. Cùng với đó, Ban kiểm soát có quyền đề xuất công ty kiểm toán độc lập và đại diện cho Tổng công ty làm việc với kiểm toán độc lập về các vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Mặt khác, Ban kiểm soát có trách nhiệm xem xét các báo cáo của Tổng giám đốc về hoạt động KSNB. Ngoài ra, Ban kiểm soát có trách nhiệm thực hiện kiểm tra các báo cáo tài chính định kỳ theo quý, theo năm tài chính trước khi trình lên Hội đồng quản trị. Như vậy có thể thấy được sự tham gia của Ban quản trị trong hoạt động kiểm soát thông qua Ban kiểm soát. Tuy nhiên việc hình thành Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát chỉ được thực hiện ở các tổng công ty lớn còn các doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa thì chưa có.

- Triết lý và phong cách điều hành của Ban giám đốc


Triết lý và phong cách điều hành thể hiện thông qua việc quan tâm xây dựng các quy chế hoạt động, quy chế quản trị, quy chế tài chính nhằm cung cấp nền tảng cho việc triển khai các hoạt động kiểm soát. Việc ban hành các quy chế kiểm soát cho thấy các nhà quản lý đang nỗ lực trong việc xây dựng một hệ thống KSNB hữu hiệu. Ngoài ra, Triết lý và phong cách điều hành còn thể hiện ở cách nhìn nhận tầm quan trọng của việc xác định, phân tích đánh giá và kiểm soát rủi ro có ảnh hưởng đến khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị. Hiện nay, Triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý may mặc nói chung vẫn còn nhiều bất cập. Sự bất cập này thể hiện ở thái độ và quan điểm của nhà quản lý về điều hành và kiểm soát rủi ro kinh doanh. Có đến 55,71% các nhà quản lý trong doanh nghiệp quan tâm đến rủi ro và họ cho rằng việc nhận diện, phân tích, đánh giá rủi ro là cơ sở để thiết kế các thủ tục kiểm soát nhằm hạn chế chúng. Tuy nhiên có đến 44,29% doanh nghiệp còn lại họ lại chưa quan tâm đến vấn đề này. Vì họ cho rằng với phương thức may gia công nên rủi ro đã được chia sẻ với các khách hàng nhập khẩu. Mặt khác, với hoạt động may gia công phụ thuộc vào đơn hàng nên ban quản lý rất quan tâm đến việc xử lý thông tin cần phải nhanh nhậy kịp thời để đảm bảo đơn hàng hoàn thành đúng yêu cầu của khách hàng.

- Cơ cấu tổ chức

Bên cạnh đó, cơ cấu tổ chức được coi là khung xương sống của một tổ chức vì vậy những doanh nghiệp lớn trong ngành như: Tổng Công ty Cổ phần May 10, Tổng Công ty May Nhà Bè, Tổng Công ty May Đức Giang, Tổng Công ty May Việt Tiến,...


106


rất coi trọng việc xây dựng cơ cấu tổ chức sao cho phù hợp với chiến lược và đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình. Nhìn chung các công ty này đều có mô hình công ty mẹ - công ty con và một cơ cấu tổ chức khác tương đồng đó là ngoài khối văn phòng, các xí nghiệp hạch toán phụ thuộc còn có các công ty thành viên như: công ty con hoặc công ty có vốn góp của công ty mẹ. Như vậy dựa vào tỷ lệ vốn góp và mối quan hệ sở hữu mà các công ty mẹ có thể chi phối hoặc có quyền ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh và cách thức quản trị của các công ty con hoặc các công ty nhận vốn góp. Với một cơ cấu tổ chức phù hợp đã tạo cho những doanh nghiệp may lớn có những lợi thế nhất định để dịch chuyển dần từ mô hình gia công giản đơn sang mô hình OEM (Original Equipment Manufacturing) và OBM (Original Brand Manufacturing) nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao hơn khi thâm nhập vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu. Ngoài thị trường xuất khẩu thì trong những năm gần đây các công ty may lớn còn hướng đến cả thị trường nội địa nên trong cơ cấu tổ chức của May 10, May Việt Tiến, May Nhà Bè,... đều có chú trọng tới bộ phận thiết kế, bộ phận tiếp thị, bộ phận cung ứng, bộ phận quản trị chất lượng. Tuy nhiên không phải công ty nào cũng có bộ phận chuyên môn riêng như vậy. Ngược lại có tới 29,43 % chưa quan tâm xây dựng cơ cấu tổ chức đúng mức, trong đó tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ có nhiều bộ phận kiêm nhiệm hoặc thiếu hẳn bộ phận kế hoạch như công ty Cổ phần May và dịch vụ Hưng Long chức năng lập kế hoạch do Ban Giám đốc chứ không có bộ phận lập kế hoạch riêng hoặc bộ phận nhân sự nằm trong phòng tổ chức hành chính. Hoặc nhiều doanh nghiệp may quy mô nhỏ không có văn bản chính thức nào để quy định quyền hạn và trách nhiệm của từng vị trí công việc trong tổ chức dẫn đến sự quá tải trong công việc và không hoàn thành được nhiệm vụ. Mặt khác, để tiết kiệm chi phí nhiều doanh nghiệp đã để nhiều bộ phận kiêm nhiệm quá mức như chức năng nhân sự kiêm nhiệm kế toán và hành chính tổng hợp. Chính cơ cấu tổ chức không phù hợp đã tạo ra những cản trở trong việc ra quyết định, triển khai, kiểm soát việc thực hiện.

- Cam kết trong việc thu hút, phát triển và giữ chân nhân tài

Lao động là nguồn lực chính quan trọng trong các doanh nghiệp may của Việt Nam. Vì vậy, vấn đề quản lý trách nhiệm xã hội, trách nhiệm đối với người lao động cần được đặc biệt quan tâm. Đây chính là nền tảng cho sự phát triển bền vững. Theo kết quả khảo sát có tới 96,29% các doanh nghiệp may mặc đều có ban hành các chính sách bằng văn bản đối với người lao động, chính sách nhân sự bao hàm đầy đủ các quy định từ khâu tuyển dụng, đào tạo, đề bạt, khen thưởng và kỷ luật. Việc thực hiện các chế độ đãi ngộ đối với người lao động được quy định trong Luật DN, Luật bảo hiểm xã hội, Tiêu chuẩn SA8000, WRAP đã được các doanh nghiệp quan tâm. Bên cạnh đó,


107


nhiều doanh nghiệp cũng đặc biệt quan tâm đến việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, sức khỏe cho người lao động. Tại Công ty May 10 tạo điều kiện cho người lao động tham gia các hội diễn văn hóa văn nghệ, thi đấu thể thao; tổ chức khám sức khỏe định kỳ; xây dựng trường mầm non để người lao động có thể yên tâm làm việc. Bên cạnh đó, Để đáp ứng nhu cầu lao động chất lượng trong may mặc một số các doanh nghiệp may còn tập trung những điều kiện tốt nhất để phát triển nguồn nhân lực, kể cả trong đào tạo và tuyển dụng như May 10, Tập đoàn Dệt May Việt Nam tiến hành mở các trường đào tạo về dệt may nhằm cung cấp trực tiếp lao động phục vụ cho doanh nghiệp hoặc một số doanh nghiệp còn liên kết với các trường đào tạo may mặc để có nguồn lao động có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu công việc. Ngoài ra, Nhà nước cũng có chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo nguồn nhân lực dệt may Việt Nam cho Tập đoàn Dệt may Việt Nam. Đây cũng là cơ sở để các doanh nghiệp may thuộc tập đoàn có hướng để đưa nhân viên đi đào tạo nâng cao trình độ về may mặc.

Mặc dù các công ty đã chú trọng đến xây dựng chính sách nhân sự, thực hiện đa dạng, đồng bộ các biện pháp khác nhau đối với người lao động nhưng vẫn chưa khuyến khích người lao động gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Nguyên nhân của tình trạng trên một phần là do lao động có trình độ thấp nên nhận thức của họ cũng bị hạn chế, do đó dẫn đến việc tuân thủ kỷ luật lao động, ý thức lao động không được cao phần khác có thể do chính những bất cập trong chính sách nhân sự đã làm cho các doanh nghiệp may thiếu hụt rất nhiều lao động có tay nghề cao hoặc khó khăn trong việc tuyển dụng lao động mới. Một thực trạng mà các doanh nghiệp may mặc đang phải đối mặt đó là tỷ lệ biến động lao động rất cao khoảng 25% đến 30% đây là vấn đề nan giải đòi hỏi các doanh nghiệp may mặc phải có cơ chế và biện pháp nhằm hạn chế những ảnh hưởng của nó tới mục tiêu của doanh nghiệp. Việc biến động tỷ lao động ảnh hưởng rất lớn tới doanh nghiệp may cả trong ngắn hạn và dài hạn. Nếu như trong ngắn hạn thì hoạt động sản xuất có thể bị gián đoạn dẫn đến chậm tiến độ giao hàng hoặc tăng các chi phí vận chuyển do thay đổi hình thức vận chuyển để kịp giao hàng. Còn trong dài hạn thì ảnh hưởng đến chi phí tuyển dụng và đào tạo lao động mới và kế hoạch sản xuất trong dài hạn. Như vậy sự biến động lao động lớn gây nên những thiệt hại không nhỏ cho các doanh nghiệp xét cả về hiệu quả sản xuất và chiến lược đầu tư, phát triển. Chính sự biến động lao động đã làm cho doanh nghiệp phải yêu cầu người lao động làm thêm giờ để kịp thời gian giao hàng dẫn đến tình trang lao động làm việc quá tải cho nên năng suất lao động không cao. Ngược lại do làm thêm quá nhiều dẫn đến cường độ lao động căng thẳng khiến cho họ mệt mỏi không muốn gắn bó lâu dài với nghề. Bên cạnh đó, thu nhập của lao động trong ngành may vẫn còn thấp mặc dù


108


nhiều doanh nghiệp may đã có chính sách tăng lương cho người lao động nhưng lương của lao động ngành may vẫn còn thấp so với giá cả tiêu dùng ở mức khá cao hoặc thấp so với các ngành khác đã khiến cho người lao động chưa thực sự chuyên tâm vào công việc mà có xu hướng chuyển sang những công việc khác. Do tiền lương không đủ trang trải nhu cầu sinh hoạt nên người lao động phải làm thêm để có thêm thu nhập dẫn đến không sử dụng thời gian nghỉ giữa giờ hoặc không có thời gian rảnh để đi thăm người thân và bạn bè. Thêm vào đó, Người lao động thường xuyên làm việc trong môi trường nhiều tác nhân độc hại như bụi vải, rác thải, tiếng ồn, thiếu ánh sáng, nguy cơ cháy nổ do xưởng may mặc chứa nhiều nguyên liệu và hàng hóa dễ gây cháy nổ như vải, công tác quản lí, giám sát an toàn lao động chưa được quan tâm. Chính những vấn đề trên là một trong những nguyên nhân dẫn đến rất nhiều cuộc đình công của người lao động diễn ra ở các doanh nghiệp may ngày càng tăng đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp may đã thay đổi chiến lược tuyển dụng theo hướng vừa học vừa làm nhưng vẫn rất khó khăn trong tuyển dụng do số lượng các doanh nghiệp may ngày càng tăng trong khi nguồn cung lao động lại có giới hạn. Vì vậy để có thể tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp may phải có xu hướng áp dụng hệ thống tiêu chuẩn trách nhiệm đối với lao động như SA8000, WRAP,... Một số lợi ích không hề nhỏ khi áp dụng tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội như: tạo mối quan hệ thân thiện giữa doanh nghiệp và người lao động, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, thu hút được nhiều lao động có tay nghề. Mặc dù lợi ích mà SA8000, WRAP mang lại là rất lớn nhưng cho đến nay số lượng doanh nghiệp may mặc áp dụng chưa nhiều. Do có một số trở ngại sau: do trình độ của đội ngũ nhân lực còn hạn chế, do thời gian và chi phí đánh giá tốn kém, do hồ sơ và giấy tờ tương đối phức tạp. Một thực tế cho thấy chính sách nhân sự của các doanh nghiệp may chưa được quan tâm đúng mức các doanh nghiệp may mới chỉ quan tâm đến việc giải quyết nhu cầu sử dụng lao động trước mắt chứ chưa có chiến lược đào tạo lao động có chất lượng cao, chế độ lương và các khoản trích theo lương áp dụng theo mức lương tối thiểu vùng vẫn còn thấp chỉ đáp ứng được từ 60% đến 70% nhu cầu sinh hoạt của người lao động.

Ngoài các yếu tố trên đây thì môi trường bên ngoài còn bao gồm: môi trường ngành, thể chế chính trị, môi trường luật pháp,....

Các yếu tố chi phối trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước hết phải kể đến yếu tố thuộc môi trường ngành. Với mô hình sản xuất theo phương thức may gia công theo đơn hàng thể hiện sự phụ thuộc của các doanh


109


nghiệp may vào khách hàng tại các thị trường như Mỹ, EU, Nhật Bản,... Bên cạnh đó, Các thị trường lớn vận dụng khá nhiều các rào cản về kỹ thuật, vệ sinh, an toàn, môi trường, trách nhiệm xã hội, chống trợ giá nhằm bảo hộ sản xuất trong nước. Chính vì điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến ý thức của nhà quản lý trong việc thiết kế và vận hành KSNB sao cho đáp ứng một cách tốt nhất có thể các yêu cầu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến sản phẩm mà các nhà nhập khẩu đặt ra. Mặt khác, ở từng nước lại có thể chế chính trị, hệ thống các quy định và chế độ pháp lý đặc thù, vì vậy muốn thâm nhập vào thị trường từng nước đòi hỏi các nhà quản lý phải am hiểu những quy định, chế độ của họ.

Trong giai đoạn gần đây kỳ vọng về các hiệp định thương mại tự do TPP và FTA EU - Việt Nam đã làm cho đầu từ trực tiếp nước ngoài vào dệt may Việt Nam liên tục tăng. Tuy nhiên việc tăng các doanh nghiệp FDI đã tạo ra sự cạnh tranh đáng kể với các doanh nghiệp trong nước về đơn hàng, nguyên liệu đầu vào, lao động. Mặt khác, ngành sản xuất hàng may mặc của Việt nam tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu chủ yếu ở công đoạn sản xuất theo phương thức CMT (Cut - Make - Trim), trong đó chỉ thực hiện công đoạn cắt may và hoàn thiện sản phẩm, thiếu khả năng cung cấp trọn gói các công đoạn may mặc từ việc cung cấp nguyên liệu sản xuất chính từ sợi vải, do đó giá trị gia tăng còn thấp, không đáp ứng các quy định về ưu đãi được nêu ra trong các Hiệp định thương mại Tự do. Bên cạnh đó, cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc làm cho hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam tăng đột biến trong thời gian tới đây, Việt Nam cũng có thể có nguy cơ bị đưa vào diện theo dòi đặc biệt của Mỹ và bị áp dụng mức thuế cao hơn. Điều này hoàn toàn có thể xảy ra khi gần đây, hàng dệt may và may mặc Việt Nam bị đưa ra điều tra về động thái bán phá giá tại một số thị trường trên thế giới.

Hiện nay có rất nhiều chính sách, pháp lý của Nhà nước tác động đến ngành dệt may Việt Nam. Trong đó phải kể đến Nghị định số 111/2015/NĐ - CP về phát triển công nghệ hỗ trợ nhằm giảm chi phí, khuyến khích liên kết chuỗi giá trị dệt may. Mặc dù chính sách của Chính phủ khuyến khích đầu tư vào ngành công nghiệp phụ trợ nhưng các địa phương có xu hướng không thu hút đầu tư vào các ngành dệt nhuộm vì vấn đề môi trường. Hoặc Quyết định số 288/QĐ – TTg ban hành năm 2014 về việc hỗ trợ kinh phí đào tạo nguồn nhân lực dệt may Việt Nam cho tập đoàn Dệt may Việt Nam. Bên cạnh những chính sách có lợi cho ngành dệt may thì một số chính sách cũng ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của các doanh nghiệp dệt may như chính sách về lương tối thiểu vùng tăng hàng năm ảnh hưởng đến chi phí nhân công và các khoản trích theo lương cũng tăng đáng kể làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm có xu hướng tăng lên.

Xem tất cả 331 trang.

Ngày đăng: 12/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí