Tổng Quan Về Các Phần Dịch Giới Từ Chỉ Địa Điểm Tĩnh Tại “Auf” Trong

Übersetzung durch (Bản dịch)


Biểu đồ 4 6 Tổng quan về các phần dịch giới từ chỉ địa điểm tĩnh tại 1Biểu đồ 4 6 Tổng quan về các phần dịch giới từ chỉ địa điểm tĩnh tại 2


Biểu đồ 4.6: Tổng quan về các phần dịch giới từ chỉ địa điểm tĩnh tại “auf” trong

văn bản


Übersetzung durch (Bản dịch)


In (trên)

Andere Präpositionen

(Những giới từ

Umschreibung/ keine Präposition

(Mô tả/

Anzahl - Số

145

186

56

Prozent - Phần trăm

37.47%

48.06%

14.47%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 217 trang tài liệu này.



Biểu đồ 4 7 Tổng quan về các phần dịch giới từ chỉ địa điểm tĩnh tại 3Biểu đồ 4 7 Tổng quan về các phần dịch giới từ chỉ địa điểm tĩnh tại 4


Biểu đồ 4.7: Tổng quan về các phần dịch giới từ chỉ địa điểm tĩnh tại “in”

trong văn bản

Lý do mà chúng tôi ghi lại những giới từ khác là do sự khác nhau khi sử dụng giới từ chỉ địa điểm trong tiếng Đức và tiếng Việt mà đã được mô tả chi tiết trong phần 3.3 (sự khác nhau) và được giải thích thông qua nhóm giới từ trong văn phạm và bản dịch của chúng trong các phần tiếp theo của nghiên cứu thực tiễn.

4.1.2.1. Ảnh hưởng của khái niệm “hình thái tiêu chuẩn”

Các phần dịch mà bị ảnh hưởng bởi khái niệm “hình thái tiêu chuẩn” được mô tả trong bảng sau:

Bảng 4.1: Bản dịch bị ảnh hưởng bởi khái niệm “hình thái tiêu chuẩn”


Nr.

(Số

TT)

Erscheinung im Korpus auf Deutschen

(Xuất hiện trong văn bản của người Đức) Deutschen

Seite

(Trang)

Erscheinung im Korpus auf Vietnamesischen (Xuất hiện trong văn bản

của người Việt) Vietnamesischen

Seite

(Trang)

1

auf den Boden

7

xuống đất

9

2

auf die Straße

15

xuống đường

17

3

auf den Boden

17

xuống nền đất

20

4

auf den Boden

31

xuống sàn

36

5

auf den Boden

70

xuống đất

80

6

auf den Teppich

76

xuống thảm

86

7

auf den Boden

90

xuống đất

102

8

auf den Boden

101

xuống đất

114

9

auf die Brust

108

xuống ngực

122

10

auf die Füße

108

xuống chân

122

11

auf den Brustkorb

120

xuống ngực

136

12

auf den Boden

146

xuống đất

164

13

auf seine Jacke

176

xuống áo khoác

198

14

auf seine schmutzige Schuhe

181

xuống đôi giày lấm lem của

mình

204

15

auf die Holzpritsche

184

xuống phản gỗ

206

16

auf den Boden

207

xuống đất

232

17

auf die Tischplatte

215

xuống mặt bàn

242

18

auf seine durchnäßten

Hosenbeine

277

xuống hai ống quần ướt

sũng của mình

311

auf den Bettrand

296

xuống cạnh giường

331

20

auf den Boden

300

xuống đất

336

21

auf den Boden

300

xuống đất

336

22

auf dem Boden

32

dưới sàn

37

23

auf dem Boden

47

dưới đất

54

24

auf dem Boden

79

dưới đất

89

25

in die Kutsche

8

lên xe ngựa

10

26

in die Luft

28

lên không trung

32

27

in den Kopf

32

lên đến tận đầu

37

28

in die Luft

64

lên không trung

72

29

in den noch hellen Himmel

66

lên vòm trời còn sáng sủa

75

30

in die Luft

99

lên không

113

31

in die Dunkelheit

102

lên trời đêm

115

32

in den Nachthimmel

148

lên bầu trời đêm

166

33

ins Gesicht

185

lên mặt

207

34

in den Nachthimmel

235

lên bầu trời đêm

265

35

in die Kutsche

288

lên xe ngựa

323

36

in die Höhe

300

lên trời

336

37

in der Kutsche

96

trên xe ngựa

110

38

in der Höhe

119

trên độ cao này

135

39

in der Decke

140

trên trần

157

40

im Gesicht

161

trên khuôn mặt

181

41

in Ballons

191

trên khinh khí cầu

214

42

in der Stirn

254

trên trán

285

43

in zwölf Kutschen

287

trên mười hai xe ngựa

322

44

in einer Schnellkutsche

290

trên chuyến xe

326

45

in seiner Kutsche

292

trên xe ngựa của mình

328

46

in die Höhle

69

xuống hang động

78

47

in Brunnen

69

xuống giếng

78

19


48

ins Flußwasser

69

xuống sông

78

49

in die Flammen

74

xuống lửa

84

50

in die Unterwelt

85

xuống địa ngục

97

51

in den Boden

90

xuống đất

102

52

ins Wasser

107

xuống nước

121

53

in die Haut

111

xuống dưới da

126

54

in der Hölle

114

xuống địa ngục

129

55

ins Mittelmaß

149

xuống bậc tầm tầm

169

56

in die Tiefe

173

xuống được đáy sâu

194

57

in die Mine

198

xuống hầm mỏ

222

58

in den Krater

206

xuống miệng núi lửa

232

59

in den Krater

209

xuống miệng núi lửa

235

60

in einen zweiten, tiefen

gelegenen Keller

229

xuống tầng hầm thứ hai sâu

hơn

258

61

im Lehm

268

xuống bùn

301

62

in eine noch nie erforschte

Kammer

34

xuống một khoang trống

chưa hề được thăm dò

39

63

in den Dreck

35

xuống bùn

40

64

in der Unterwelt

21

dưới địa ngục

24

65

in den Achselhöhlen

198

dưới nách

223

66

im Meer

237

dưới biển

267

Đối với khái niệm “hình thái tiêu chuẩn” thì các giới từ chỉ địa điểm trong tiếng Việt “trên, dưới, lên (trên), xuống (dưới)” đóng một vai trò quan trọng vì chúng không chỉ giải thích mối quan hệ theo chiều dọc giữa đối tượng tham chiếu và đối tượng được định vị, mà còn giải thích mối quan hệ không gian giữa người nhìn và đối tượng tham chiếu, qua đó thông qua giới từ này vị trí cũng được xác định. Vì lý do này giới từ chỉ địa điểm “in” và “auf” không được chuyển thẳng sang tiếng Việt là “trong/vào” và “trên/ lên” mà là “trên, dưới, lên, xuống” tùy theo từng trường hợp.

Chín giới từ chỉ địa điểm tĩnh tại “in” ở số 37, 38, 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45 được dịch sang tiếng Việt là “trên”, trong khi đó giới từ Việt Nam “trên” phù hợp với giới từ tiếng Đức “auf/über”. Theo khái niệm “hình thái tiêu chuẩn” quy định

rằng trong phạm vi “bầu trời” và “đầu”, giới từ “trên” được sử dụng, trong mối quan hệ không gian đối tượng tham chiếu và đối tượng được định vị đứng cạnh nhau. Ở số 38, 39, 41 nêu ra rằng cái gì đó được tìm thấy ở độ cao, trần nhà hoặc khinh khí cầu, tuy nhiên đối tượng tham chiếu “độ cao”, “trần nhà” và “khinh khí cầu” được sử dụng để so sánh với người luôn ở vị trí cao hơn, do vậy giới từ “trên” cũng được sử dụng đối với đối tượng được định vị. Thông qua giới từ chỉ địa điểm “trên” mối quan hệ không gian giữa đối tượng tham chiếu và đối tượng được định vị được mô tả gián tiếp. Ở số 40 và 4 được giải thích tương tự, vì “mặt” và “trán” như là các bộ phận cơ thể và thuộc vị trí cao nhất của cơ thể con người, do đó giới từ “trên” được dùng trong trường hợp này. Trong các nhóm giới từ số 37, 43, 44, 45 giới từ “trên” được thay thế bằng từ “trong” mà không làm thay đổi mối quan hệ không gian của đối tượng tham chiếu và đối tượng được tham chiếu, tuy nhiên vị trí của người kể được quan sát khác. Giới từ “trên” diễn tả rằng người kể có thể ở ví trị thấp hơn so với xe ngựa và nhìn lên xe ngựa. 12 giới từ chỉ địa điểm chuyển động “in” được dịch sang tiếng Việt là “lên”. Các số 25, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 34, 35, 36 thuộc trường hợp này. Theo khái niệm thật dễ để giải thích trong các ngữ cảnh này, tại sao “in” không được dịch là “vào”, mà lại là “lên”. Đối tượng tham chiếu trong nhóm giới từ này “không khí”, “bầu trời”, “đầu”, “khuôn mặt” và “xe ngựa” và đo đó sự chuyển động theo hướng lên các đối tượng này được diễn tả bằng “lên”.

Thú vị rằng giới từ chỉ địa điểm “in” được dịch sang tiếng Việt không chỉ là “lên” mà còn được dịch là “dưới”, trong khi đó hai giới từ tiếng Việt này được coi là đối nghĩa nhau. Người Việt Nam nhận thức không gian mà mọi thứ nằm trên sàn thì được dùng với giới từ “dưới”. Ở ví dụ 64 và 66, đối tượng tham chiếu là “thế giới ngầm”. “Biển” ở dưới đất và mọi thứ ở trong biển thì được diễn đạt mối quan hệ không gian thông qua giới từ chỉ địa điểm. Trong ví dụ 65, đối tượng tham chiếu là bộ phận cơ thể cụ thể là nách ở dưới cánh tay và do đó giới từ “dưới” được dùng cho mối quan hệ không gian của bộ phận cơ thể này.

18 giới từ chỉ địa điểm chuyển động “in” được dịch sang tiếng Việt là “xuống”, cụ thể ở số 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62,

63. Mặc dù hướng chuyển động đến các vật thể tham chiếu là: Ví dụ “in den Dreck, in die Flammen, ins Wasser ...”, nhưng chúng được biểu thị bằng giới từ chỉ địa

điểm “xuống”, vì kết quả của sự chuyển động hướng đến một vị trí cao hơn đích đến và chuyển động là từ trên xuống dưới. Giới từ “xuống” ít mô tả mối quan hệ không gian giữa đối tượng tham chiếu và đối tượng được định vị, mà mô tả hướng chuyển động của đối tượng được định vị và vị trí của đối tượng tham chiếu đến người quan sát.

Giới từ “auf” ở nhóm giới từ số 22, 23, 24 “auf dem Boden” được dịch sang tiếng Việt là “dưới”, mặc dù mặc dù đối tượng được định vị không nằm “dưới” mà nằm “trên” sàn. Điều này được giải thích theo khái niệm “hình thái tiêu chuẩn”. Sẽ không có gì đặc biệt nếu giới từ chỉ phương hướng chuyển động “auf” ở các nhóm “auf den Boden” số 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8, 12, 16, 20, 21 được dịch là “xuống”. Tuy

nhiên “xuống” ở nhóm giới từ số 9, 10, 11, 13, 14, 15, 17, 19 được thay thế thông qua các giới từ chuyển động khác, nếu hướng chuyển động thay đổi. Ở số 14 có câu: “Gauβ blickte auf seine schmutzigen Schuhe”. Ở đây “auf” phù hợp với giới từ “xuống“ trong tiếng Việt, vì giày ở trên đất hoặc ở vị trí thấp hơn và hướng nhìn từ trên xuống dưới. Giả định rằng giày được treo cao hơn so với đầu người, thì giới từ “lên” được dùng để dịch cho giới từ chỉ phương hướng chuyển động “lên”.

4.1.2.2. Ảnh hưởng của đặc điểm địa lý

Ảnh hưởng của đặc điểm địa lý đến việc sử dụng giới từ chỉ địa điểm trong tiếng Việt được mô tả thông qua các diễn đạt sau trong văn phạm.

Bảng 4.2: Bản dịch bị ảnh hưởng bởi đặc điểm địa lý


Nr.

(Số

TT)

Erscheinung im Korpus auf Deutschen

(Xuất hiện trong văn bản của người Đức) Deutschen

Seite

(Trang)

Erscheinung im Korpus auf Vietnamesischen (Xuất hiện trong văn bản

của người Việt) Vietnamesischen

Seite

(Trang)

1

auf das Fenster

115

ra cửa sổ

130

2

auf den Hauptplatz

204

(ra) đến quảng trường

230

3

auf dem Weg

228

(ra) đường

256

4

auf die Straße

245

(ra) đến phố

275

5

aufs Kaspische Meer

289

(ra) biển Caspia

324

6

auf den Ausgang

301

ra cửa

336

7

auf dem Gang

87

ngoài hành lang

99

8

auf der Straße

151

ngoài phố

170

9

auf der Straße

218

ngoài phố

246


10

auf der Straße

234

ngoài đường

263

11

auf der Straße

249

ngoài đường

280

12

auf das Ufer

25

vào bờ

28

13

in die Mitte des Zimmers

76

ra giữa phòng

86

14

ins Morgenlicht

81

ra vầng sáng ban mai

92

15

ins Freie

140

ra ngoài

157

16

ins Meer

288

ra biển

323

17

in leeren Gängen

21

ngoài lối đi trống vắng

24

18

im Fluß

87

ngoài sông

99

19

im Hof

118

ngoài sân

133

20

in die Südsee

39

(xuống) biển Nam

45

Đối với đặc điểm địa lý thì mức độ đóng của không gian được đề cập đến ví dụ: trong nhà (im Haus) < ngoài sân (auf dem Hof) < ngoài vườn (im Garten) < ngoài ngõ (in der Gasse) < ngoài đường (auf/in der Straße) < ngoài đồng (auf dem Feld) < ngoài đê (auf dem Deich) < ngoài bãi (am Fluss) [54, tr.79].

Giới từ chỉ địa điểm tĩnh tại được chuyển sang tiếng Việt là “trong, tuy nhiên ở số 17, 18, 19 lại được dùng giới từ ngược lại với trong. Lối đi, sông, sân là những đối tượng tham chiếu, do vậy “ngoài” được dùng để diễn tả mối quan hệ không gian giữa đối tượng được định vị và đối tượng được tham chiếu hay người nhìn. Giới từ chỉ phương hướng chuyển động “in” phù hợp với giới từ ra trong tiếng Việt ở số 13, 14, 15, 16. Cách diễn đạt “ra ngoài, ra biển” ở số 15 và 16 thường được sử dụng bời người Việt Nam, vì “bên ngoài” và “biển” được coi là những nơi tự do. Giới từ “ra” ở số 13 và 14 mô tả hướng chuyển động của một nơi tối sang một không gian sáng hơn.

Giới từ chỉ phương hướng chuyển động “auf” ở số 7, 8, 9, 10, 11 được dịch là “ngoài” vì sự ảnh hưởng của đặc điểm địa lý khi sử dụng giới từ Việt Nam, vì đối tượng tham chiếu “lối đi” và “đường phố” được coi là không gian mở so với ngôi nhà. Hướng chuyển động đến không không gian mở tự do này (cửa sổ, đường, lối ra) được sử dụng bằng giới từ chỉ phương hướng chuyển động “auf” và giới từ tiếng Việt “ra” là bản dịch ở số 1, 4, 6.

Ở số 2, 3, 5 ý nghĩa của giới từ “auf” cũng được chuyển thành “ra, tuy nhiên “auf” và “ra” mang chức năng năng khác nhau. Từ “ra” trong trường hợp này có chức năng là động từ vì khi dịch sang tiếng Việt ngoài động từ “ra” không có

động từ nào khác Ở số 20, giới từ “in” và động từ “schicken” được dịch thông qua động từ “cử xuống, mà diễn tả ý nghĩa tương tự như giới từ “xuống. Nhóm giới từ “in die Südsee” được xếp vào bảng 2 vì có sự chuyển đổi suy nghĩ khi nhận thức không gian. Südsee ở vị trí địa lý thấp hơn địa điểm khác trong ngữ cảnh và sự chuyển động đến đó được mô tả bằng “xuống.

4.1.2.3. Ảnh hưởng của khái niệm đường bao”

Bảng sau đây mô tả các diễn đạt mà bị ảnh hưởng bởi khái niệm “đường bao”:

Bảng 4.3: Bản dịch bị ảnh hưởng bởi khái niệm “đường bao”


Nr.

(Số

TT)

Erscheinung im Korpus auf Deutschen

(Xuất hiện trong văn bản của người Đức) Deutschen

Seite

(Trang)

Erscheinung im Korpus auf Vietnamesischen

(Xuất hiện trong văn bản của người Việt) Vietnamesischen

Seite

(Trang)

1

im Bett

7

trong chăn

9

2

auf preußischen Boden

12

vào đất Phổ

15

3

auf seine Taschenuhr

13

vào mặt đồng hồ

16

4

auf Eugen

16

vào Eugen

19

5

auf die Seekarte

51

vào hải đồ

58

6

auf das Ergebnis

56

vào kết quả

63

7

auf der Schulter

71

vào vai

81

8

auf das Chronometer

80

vào đồng hồ

90

9

auf seiner Stirn

115

vào trán

130

10

auf die Stoffbündel

122

vào gói vải

138

11

auf sie

128

vào họ

145

12

auf die Leichen

137

vào các xác người

154

13

auf seinen Mund

154

vào miệng

173

14

auf diesen Kram

156

vào công việc vớ vẩn này

176

15

auf die Schulter

194

vào vai

217

16

auf die Wange

194

vào

217

17

auf den mitschreibenden Gomez

197

vào Gomez

221

18

auf die niedrig im Fenster stehende Sonne

220

vào mặt trời xuống thấp ngoài cửa sổ

248

19

auf den Schädel

233

vào sọ

262

Xem tất cả 217 trang.

Ngày đăng: 11/01/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí