52 thuộc tính thông tin này được tác giả chia thành 8 nhóm chính là:
Bảng 3.2: Kết quả của nghiên cứu định tính về các nhân tố được chắt lọc đưa vào mô hình nghiên cứu
Đề xuất của mô hình nghiên cứu | Kết quả nghiên cứu định tính | Lý thuyết liên quan | Kỳ vọng | |
1 | Kế hoạch kinh doanh | Đưa vào mô hình nghiên cứu Điều chỉnh lại tên nhân tố 1: Thông tin về doanh nghiệp | Lý thuyết thông tin bất cân xứng Lý thuyết ứng dụng trong quản trị tín dụng ngân hàng | Có ảnh hưởng |
2 | Mục đích kinh doanh | |||
3 | Sản phẩm, dịch vụ và tiềm năng, rủi ro (rủi ro kinh doanh) | |||
4 | Quy mô doanh nghiệp | |||
5 | Báo cáo tài chính | Đưa vào mô hình nghiên cứu Điều chỉnh lại tên nhân tố 2: Thông tin về tài chính | Lý thuyết thông tin bất cân xứng Lý thuyết ứng dụng trong quản trị tín dụng ngân hàng Lý thuyết về sự lựa chọn bất lợi của thị trường tín dụng | Có ảnh hưởng |
6 | Tài sản thế chấp | Đưa vào mô hình nghiên cứu Điều chỉnh lại tên nhân tố 3: Thông tin về tài sản thế chấp | Lý thuyết thông tin bất cân xứng Lý thuyết ứng dụng trong quản trị tín dụng ngân hàng Lý thuyết rủi ro đạo đức trong hoạt động ngân hàng | Có ảnh hưởng |
7 | Hồ sơ lịch sử tín dụng | Đưa vào mô hình nghiên cứu Điều chỉnh lại tên nhân tố 4: Thông tin về lịch sử tín dụng | Lý thuyết ứng dụng trong quản trị tín dụng ngân hàng | Có ảnh hưởng |
8 | Niềm tin (năng lực và tính cách doanh nhân) | Đưa vào mô hình nghiên cứu Điều chỉnh lại tên nhân tố 5: Thông tin về năng lực chủ doanh nghiệp | Lý thuyết phán xét và cảm nhận trong ra quyết định Lý thuyết ứng dụng trong quản trị tín dụng ngân hàng | Có ảnh hưởng |
9 | Hiểu biết của chủ doanh |
Có thể bạn quan tâm!
- Khung Lý Thuyết Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Cho Vay
- Khái Quát Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Cho Vay Của Ngân Hàng Trong Các Nghiên Cứu Trước Đây
- Đối Tượng Và Phương Pháp Nghiên Cứu Định Tính
- Tổng Hợp 08 Nhóm Nhân Tố Sau Nghiên Cứu Định Tính
- Thực Trạng Cho Vay Của Các Ngân Hàng Thương Mại Đối Với Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tiểu Vùng Tây Bắc
- Vai Trò Của Thông Tin Cứng - Thông Tin Mềm Trong Quyết Định Tín Dụng
Xem toàn bộ 216 trang tài liệu này.
Đề xuất của mô hình nghiên cứu | Kết quả nghiên cứu định tính | Lý thuyết liên quan | Kỳ vọng | |
nghiệp | ||||
10 | Đặc điểm chủ sở hữu | Đưa vào mô hình nghiên cứu Điều chỉnh lại tên nhân tố 6: Thông tin về tính cách chủ doanh nghiệp | Lý thuyết thông tin bất cân xứng Lý thuyết ứng dụng trong quản trị tín dụng ngân hàng | Có ảnh hưởng |
11 | Ý kiến bên thứ 3 | |||
12 | Sự tham gia mạng lưới xã hội | Đưa vào mô hình nghiên cứu Điều chỉnh lại tên nhân tố 7: Thông tin về sự tham gia mạng lưới xã hội của doanh nghiệp | Lý thuyết thông tin bất cân xứng Lý thuyết ứng dụng trong quản trị tín dụng ngân hàng Lý thuyết vốn xã hội | Có ảnh hưởng |
13 | Ngân hàng cho vay chính | Đưa vào mô hình nghiên cứu Điều chỉnh lại tên nhân tố 8: Thông tin về mối quan hệ với ngân hàng | Lý thuyết thông tin bất cân xứng Lý thuyết ứng dụng trong quản trị tín dụng ngân hàng Lý thuyết về sự lựa chọn bất lợi của thị trường tín dụng Lý thuyết vốn xã hội | Có ảnh hưởng |
14 | Thời gian của các mối quan hệ | |||
15 | Số lượng sản phẩm ngân hàng |
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
H1
Thông tin cứng:
1. Thông tin về doanh nghiệp
2. Thông tin về tài chính
3. Thông tin về tài sản thế chấp
4. Thông tin về lịch sử tín dụng
Thông tin phục vụ quyết định cho vay
Thông tin mềm:
5. Thông tin về năng lực của chủ doanh nghiệp
6. Thông tin về tính cách chủ doanh nghiệp
7. Thông tin về sự tham gia mạng lưới xã hội
8. Thông tin về mối quan hệ với ngân hàng
H2
Quyết định cho vay
Sơ đồ 3.1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay đối với khách hàng DNNVV tại các NHTM khu vực tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Giả thuyết nghiên cứu được đưa ra như sau:
Giả thuyết H1: Thông tin cứng và thông tin mềm được sử dụng đồng thời trong phê duyệt quyết định cho vay đối với khách hàng DNNVV tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam
Giả thuyết H2: Thông tin mềm có vai trò quan trọng hơn thông tin cứng trong quyết định cho vay của ngân hàng.
Cụ thể 52 thuộc tính đã được tác giả xem xét tổng hợp và phát triển như sau:
Bảng 3.3: Các thuộc tính nằm trong thông tin cứng
Thuộc tính | Nguồn | |
Thông tin về doanh nghiệp | ||
DN1 | Quy mô của DNNVV | Mason,Stark (2004); Petersen,MA.(2004; Petersen,Rajan(200); Berry et al. (1993); Uchida et al. (2006); Cole,Wolken(1995). Nguyen Anh Hoang (2014) |
DN2 | Sự công nhận thương hiệu của DN | |
DN3 | Thông tin về các nguồn lực của DN | |
DN4 | Nguyên lý và hệ thống quản lý (chiến lược, cấu trúc, văn hóa, chính sách) | |
DN5 | Triển vọng kinh doanh (các sản phẩm và thị trường) | |
DN6 | Kế hoạch kinh doanh | |
DN7 | Thông tin về khách hàng, thị trường, nhà cung cấp | |
Thông tin về tài chính | ||
TC1 | Hệ thống và báo cáo kế toán rõ ràng và chuyên nghiệp | Mason,Stark (2004); Uchida et al (2006). |
TC2 | Doanh thu và lợi nhuận của DNVVN |
Thuộc tính | Nguồn | |
TC3 | Tài sản và nguồn vốn của DNVVN | Nguyen Anh Hoang (2014) |
TC4 | Tỷ số khả năng thanh toán bằng tiền mặt | |
TC5 | Tỷ số cấu trúc vốn | |
TC6 | Tỷ số sinh lợi | |
TC7 | Tỷ số vận hành | |
TC8 | Báo cáo lưu chuyển tiền tệ | |
Thông tin về tài sản thế chấp | ||
TSTC1 | Tài sản cá nhân của chủ doanh nghiệp ở DNNVV | Uchida et al. (2006); |
TSTC2 | Khả năng cầm cố thế chấp bất động sản của DNNVV | Petersen,MA.(2004). |
TSTC3 | Khả năng cầm cố các tài sản thế chấp hữu hình khác của DNNVV (khác với bất động sản) | Nguyen Anh Hoang |
(2014) | ||
Thông tin về lịch sử tín dụng | ||
LSTD1 | Thông tin tín dụng tích cực trong giao dịch với các ngân hàng | |
LSTD2 | Các loại và giá trị của vật thế chấp cho khoản vay trong quá khứ | |
LSTD3 | Thông tin tín dụng tiêu cực trong giao dịch với các ngân hàng | Uchida et al. (2006); |
LSTD4 | Chủ sở hữu đã từng phá sản | Berger,Udell (2006). |
LSTD5 | Thu nhập và các thông tin tài chính cá nhân khác của chủ sở hữu | Nguyen Anh Hoang |
(2014) | ||
LSTD6 | Bản ghi thanh toán tiện ích | |
LSTD7 | Phán quyết của toà án liên quan đến doanh nghiệp | |
LSTD8 | Những yêu cầu tín dụng từ những người cho vay khác. |
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Bảng 3.4: Các thuộc tính nằm trong thông tin mềm
Thuộc tính | Nguồn | |
Thông tin về năng lực chủ doanh nghiệp | ||
NLCSH1 | Chủ DN có nền tảng giáo dục | Berry et al. (1993) ; Uchida et al. (2006); Ravina(2008); Petersen,MA.(2004); Petersen,Rajan(2002); Khung et al. (2001); |
NLCSH2 | Chủ DN có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh | |
NLCSH3 | Chủ DN có kinh nghiệm trong quản lý | |
NLCSH4 | Chủ DN có khả năng lên kế hoạch | |
NLCSH5 | Chủ DN sử dụng công nghệ hiện đại vào quản lý kinh doanh |
Thuộc tính | Nguồn | |
NLCSH6 | Chủ DN giỏi trong việc lựa chọn và quản lý nguồn tài nguyên cần thiết | Ferrary (2003); Berger (1998); Berger,Udell (2002); Ajagbe (2013) Nguyen Anh Hoang (2014) |
NLCSH7 | Chủ DN giỏi trong việc am hiểu biến đổi thị trường | |
NLCSH8 | Chủ DN tạo ấn tượng tích cực với ngân hàng thông qua việc chứng tỏ kiến thức và kĩ năng. | |
Thông tin về tính cách của chủ doanh nghiệp | ||
TSCSH1 | Chủ DN thể hiện sự tiếp thu tích cực với các thủ tục của ngân hàng | Khung et al. (2001); Ferrary (2003); Berger (1998); Berger,Udell (2002); Ajagbe (2013) Nguyen Anh Hoang (2014) |
TSCSH2 | Chủ DN được giới thiệu là liêm chính (từ bên thứ ba) | |
TSCSH3 | Chủ DN tự nguyện chia sẻ những thông tin chân thật và nhạy cảm với ngân hàng | |
TSCSH4 | Chủ DN có kinh nghiệm tốt khi làm việc với ngân hàng | |
TSCSH5 | Chủ DN thích ứng lợi ích của họ với lợi ích của các đối tác thương mại | |
TSCSH6 | Chủ DN chú ý đến nhu cầu của người lao động. | |
TSCSH7 | Chủ DN hoàn toàn thành thật trong quá trình đàm phán với đối tác thương mại | |
TSCSH8 | Chủ DN kiên định với hành động và quyết định của mình. | |
Thông tin về sự tham gia mạng lưới xã hội của doanh nghiệp | ||
MLXH1 | Chủ DN có mạng lưới cá nhân vững chắc với các ngân hàng và các cơ quan tài chính khác | Berry et al. (1993) ; Uchida et al. (2006); Petersen(2004); Ferrary (2003); Berger, Udell (2002); Petersen,MA. (2004). Nguyen Anh Hoang (2014) |
MLXH2 | Chủ DN có mạng lưới cá nhân vững chắc với các quan chức chính phủ | |
MLXH3 | Chủ DN có mạng lưới vững chắc với các doanh nhân ở doanh nghiệp khác | |
MLXH4 | Mối quan hệ với khách hàng | |
MLXH5 | Mối quan hệ với nhà cung cấp | |
Thông tin về mối quan hệ với ngân hàng | ||
MQHNH1 | Số năm chủ doanh nghiệp có mối quan hệ với ngân hàng | Uchida et al. (2006) Nguyen Anh Hoang (2014) |
MQHNH2 | Người sở hữu/doanh nghiệp từng vay từ ngân hàng của bạn | |
MQHNH3 | Người sở hữu/doanh nghiệp đồng thời dư nợ tại ngân hàng khác | |
MQHNH4 | Ngân hàng của bạn là ngân hàng chính của DNNVV | |
MQHNH5 | Số lượng sản phẩm mà nhà doanh nghiệp sử dụng tại ngân hàng của bạn |
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.3. Nghiên cứu định lượng
3.3.1. Mục tiêu nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng là quá trình lượng hóa mối quan hệ giữa các nhân tố thông qua việc sử dụng các công cụ thống kê toán, kinh tế lượng hoặc toán học (Nguyễn Văn Thắng, 2013). Với mục tiêu nghiên cứu định lượng như trên, sau khi nghiên cứu định tính, từ mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết ban đầu, để kiểm định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố và tính chính xác của mô hình, tác giả tiến hành điều tra khảo sát thử nghiệm trên quy mô mẫu 100 CBTD và mẫu chính thức 570 CBTD cho vay DNNVV trong ngân hàng thương mại, sau đó những dữ liệu này được phân tích bằng Excel và phần mềm SPSS nhằm rút ra kết luận có căn cứ khoa học cao ủng hộ hay bác bỏ giả thuyết và mô hình nghiên cứu ban đầu. Cụ thể phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm:
- Kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’alpha >0,3 và phân tích EFA ở khảo sát sơ bộ, đề xuất bảng hỏi chính thức.
- Thống kê mô tả về các nhân tố được đưa vào mô hình nghiên cứu ảnh hưởng
đến quyết định cho vay của ngân hàng.
- Kiểm định EFA tin cậy của thang đo chính thức
- Xác định các nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng đối với DNNVV tiểu vùng Tây Bắc.
- Sử dụng mô hình hồi quy để lượng hóa mối quan hệ của các nhân tố thông tin cứng và thông tin mềm có ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng.
3.3.2. Thiết kế nghiên cứu định lượng
Lựa chọn phương pháp nghiên cứu định lượng
Dựa trên đặc điểm của nghiên cứu và nội dung nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp khảo sát. Phương pháp khảo sát là dạng thiết kế để thu thập dữ liệu phổ biến nhất trong nghiên cứu định lượng, nhất là các thị trường chưa được phát triển, dữ liệu thứ cấp thường không có hoặc không đầy đủ, lạc hậu và độ tin cậy không cao (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Luận án kế thừa phương pháp nghiên cứu khảo sát nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của Nguyen Anh Hoang (2014).
Xây dựng thang đo
Nguyễn Đình Thọ (2011) cho rằng có ba cách thức để có thang đo đó là: sử dụng các thang đo có sẵn; sử dụng thang đó có sẵn nhưng điều chỉnh lại cho phù hợp
với bối cảnh nghiên cứu; xây dựng thang đo mới. Tác giả nhận thấy những khái niệm trong mô hình lý thuyết, là những khái niệm đã có sẵn, tác gải sử dụng lại các thang đo kế thừa từ các nghiên cứu trước và điều chỉnh lại cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu tại tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam thông qua các ý kiến từ phỏng vấn sâu.
Cấp độ thang đo Likert với 5 mức độ là phù hợp để đo lường đánh giá của cán bộ tín dụng về mức độ quan trọng của các loại thông tin đến quyết định cho vay của ngân hàng (kế thừa nghiên cứu của Nguyen Anh Hoang, 2014):
Không quan trọng | Không có ý kiến | Quan trọng | Rất quan trọng | |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Cấp độ thang đo Likert với 5 mức độ là phù hợp để đo lường đánh giá của cán bộ tín dụng về mức độ đáp ứng các yêu cầu thông tin của bản thân DNNVV (kế thừa nghiên cứu của Nguyen Anh Hoang, 2014):
Đáp ứng ít | Không có ý kiến | Đáp ứng nhiều | Đáp ứng rất nhiều | |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Bảng khảo sát
Bảng hỏi khảo sát là công cụ chủ yếu để thu thập dữ liệu phục vụ mục tiêu nghiên cứu của luận án. Bảng khảo sát định lượng của luận án gồm 2 phần chính:
Phần A là các câu hỏi về đặc điểm đối tượng được khảo sát, thông tin chung liên quan đến đặc điểm và quy trình cấp tín dụng tại ngân hàng, được gọi là biến kiểm soát trong mô hình nghiên cứu. Phần B là các câu hỏi liên quan đến mục tiêu kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Trong phần B bao gồm 8 câu hỏi nhỏ, Câu 1 là xem xét cảm nhận chủ quan của các cán bộ tín dụng ngân hàng về mức độ quan trọng của các loại thông tin trong quá trình đưa ra quyết định cho vay DNNVV. Câu 2 là đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng về mức độ đáp ứng các chỉ tiêu của DNNVV đối với yêu cầu về chất lượng thông tin cứng và thông tin mềm nêu trên. Câu 3 đến câu 7 nhằm khẳng định rõ hơn về mạng lưới mối quan hệ xã hội và mối quan hệ với ngân hàng xin vay vốn của bản thân DNNVV. Các câu hỏi từ Câu 3 đến Câu 7 là biểu thị của các nhân tố ảnh hưởng, là biến độc lập trong mô hình nghiên cứu.
Câu 8 là câu hỏi biểu thị kết quả của biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu, nhằm trả lời mối tương quan giữa các tiêu chí quan trọng mà ngân hàng đặt ra có
tương ứng với mức độ đáp ứng của DNNVV hay không. Nếu DNNVV đáp ứng được các tiêu chí trên thì chấp nhận cho vay, và ngược lại sẽ bị từ chối cho vay.
Biến kiểm soát
Phần A gồm các câu hỏi liên quan đến đặc điểm nhân khẩu học và các đặc điểm cơ bản khi làm thủ tục cho vay vốn của các cán bộ tín dụng. Bao gồm:
Tuổi: là biến có thang đo tỷ lệ, cho biết độ tuổi của CBTD được khảo sát.
Giới tính: Là một biến định danh nhị phân, sẽ nhận giá trị 1 nếu cán bộ tín dụng là Nam và nhận giá trị 0 nếu là Nữ.
Trình độ: là một biến định danh phân loại dựa vào trình độ học vấn của chính cán bộ tín dụng được hỏi: Chứng chỉ hoặc Cử nhân hoặc Thạc sỹ hoặc Tiến sĩ.
Chức vụ: là một biến định danh phân loại dựa vào vị trí công việc hiện tại: Cán bộ tín dụng hay Quản lý tín dụng hay Giám đốc chi nhánh hoặc giữ chức vụ Khác.
Kinh nghiệm: là biến tỷ lệ được đo bằng số năm hoạt động trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, nghiên cứu ngẫu nhiên đảm bảo số năm kinh nghiệm tối thiểu > 2 năm.
DNNVV vay vốn hàng tháng: đây là biến tỷ lệ, thể hiện số lượng DNNVV
được chính cán bộ tín dụng xem xét hồ sơ cho vay hàng tháng.
Hôn nhân: Là một biến định danh nhị phân sẽ nhận giá trị 1 nếu Lập gia đình và 0 nếu Độc thân.
Thời gian xử lý đơn vay tiền: đây là một biến tỷ lệ thể hiện số ngày trung bình cán bộ tín dụng xử lý hồ sơ vay vốn của DNNVV.
Biến độc lập
Từ tổng quan nghiên cứu và phần nghiên cứu định tính phỏng vấn chuyên gia về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của NHTM, tác giả triển khai 52 chỉ báo đo lường 08 biến độc lập.
Biến độc lập thể hiện trong phần B từ Câu 1 đến hết Câu 7
Câu 1: dùng để khảo sát các cán bộ tín dụng cho ý kiến về mức độ tin cậy và quan trọng của các thông tin ảnh hưởng đến quyết định cho vay trong các hợp đồng vay gần nhất mà họ phụ trách thông qua thang đó Likert 5 điểm từ rất không quan trọng đến rất quan trọng.
Theo đó, các cán bộ tín dụng được hỏi sẽ xem xét đánh giá mức độ quan trọng của các loại thông tin trên cơ sở kinh nghiệm thu thập các thông tin về khách hàng