2006;. Khung et al., 2001). Trần Trung Kiên (2015), Nguyễn Thị Minh Huệ (2012) cũng cho rằng, yêu cầu về tài sản thế chấp có tác động thuận chiều (+) đến khả năng tiếp cận vốn vay của DNNVV. Cho vay dựa trên tài sản thế chấp vẫn là một loại hình cho vay chiếm ưu thế ở các nước đang phát triển.
Các nhân tố thứ mười và thứ mười một có liên quan đến sự tin tưởng và kết nối mạng xã hội là hai thành phần chính của vốn xã hội. Các nghiên cứu trước đó cho thấy rằng vốn xã hội có tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng công ty. Thông tin mềm như phán đoán về sự trung thực và tính toàn vẹn của người quản lý công ty (các thành phần của niềm tin) đã được chứng minh ảnh hưởng đến các quyết định cho vay (Berger, 1998; Berger và Udell, 2002; Petersen,MA.2004). Trong nền kinh tế Đông Á, niềm tin đã được công nhận rộng rãi như là một nhân tố quan trọng trong kinh doanh (Xin và Pearce, 1996; Nguyễn et al, 2006). Nguyễn Hồng Hà (2013) đã sử dụng phương pháp phân tích hồi quy Binary logistic và phương pháp EFA linh hoạt để nghiên cứu mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay của DNNVV trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Tác giả tiến hành điều tra 120 DN và 10 ngân hàng tại 06 huyện và 01 thành phố của Trà Vinh với 11 nhân tố phân tích. Kết quả chỉ ra rằng, 04 nhân tố từ phía DNNVV gồm: Uy tín của DN, phương án sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính và tài sản đảm bảo đều tác động cùng chiều (+) đến khả năng vay vốn của DNNVV, trong đó biến Uy tín của DN có tác động mạnh nhất do có hệ số điểm nhân tố lớn nhất (0,301).
Có một số nghiên cứu xem xét niềm tin là một nhân tố quan trọng trong quyết định cho vay. Ferrary (2003) đã nghiên cứu cách quản lý ngân hàng có thể lấy được lòng tin từ các mạng của khách hàng bằng cách phát triển vốn xã hội. Saparito và Gopalakrishnan (2009) đã nghiên cứu chuyển giao kiến thức trong các mối quan hệ cho vay. Moro, Andreas, Fink, Matthias & Maresch, Daniela (2015) đã kiểm tra tác động của các mối quan hệ tin tưởng về lãi suất (Harhoff, D. and Körting, T.,1998a,1998b) nghiên cứu đã phân tích những gì tác động đến lãi suất và tài sản thế chấp nhưng tin tưởng chỉ là một trong các biến điều tra. Các tác giả này chỉ đơn giản là hỏi các nhà quản lý ngân hàng cho dù họ tin tưởng hay không tin tưởng vào chủ sở hữu/người quản lý, sử dụng một biến giả đơn giản để chỉ phản ứng. Như vậy, vai trò của sự tin tưởng trong quyết định tín dụng là có ảnh hưởng mặc dù nó đã được bỏ qua để nghiên cứu về tác động đến lãi suất cho vay. Theo Mayer et al. (1995) trong việc đo các nhân tố tin tưởng thông qua các mục sau đây:
ảng 2.9: Mô hình đo lường của niềm tin
Các doanh nhân biết rất rõ thị trường, trong đó ông hoạt động | |
Doanh nhân giỏi lựa chọn các nguồn lực cần thiết | |
Doanh nhân giỏi diễn biến thị trường hiểu biết | |
Đạo đức doanh nhân | Các doanh nghiệp điều chỉnh lợi ích của mình với những đối tác thương mại của mình |
Các doanh nghiệp quan tâm đến nhu cầu của các nhân viên của mình | |
Các doanh nhân là rất tham gia vào cộng đồng | |
Liêm chính (Chính trực) | Các nhà doanh nghiệp là hoàn toàn trung thực trong quá trình đàm phán với các đối tác thương mại |
Các doanh nhân là nhất quán trong hành vi và quyết định của mình |
Có thể bạn quan tâm!
- Xếp Hạng Tín Nhiệm Nội Bộ Của Ngân Hàng Thương Mại Trước Khi Đưa Ra Quyết Định Tín Dụng
- Lý Thuyết Lựa Chọn Bất Lợi Của Thị Trường Tín Dụng (Adverse Selection)
- Khung Lý Thuyết Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Cho Vay
- Đối Tượng Và Phương Pháp Nghiên Cứu Định Tính
- Kết Quả Của Nghiên Cứu Định Tính Về Các Nhân Tố Được Chắt Lọc Đưa Vào Mô Hình Nghiên Cứu
- Tổng Hợp 08 Nhóm Nhân Tố Sau Nghiên Cứu Định Tính
Xem toàn bộ 216 trang tài liệu này.
Nguồn: Mayer et al (1995)
Khả năng đề cập đến kỹ năng của doanh nhân. Nếu cán bộ tín dụng tin tưởng vào khả năng của doanh nhân sẽ làm giảm nhận thức e ngại rủi ro mặc định về DN. Đạo đức được định nghĩa là mức độ mà một người được ủy thác là tự nguyện tin để làm điều tốt cho những người ủy thác (Mayer et al., 1995). Trong mối quan hệ NHTM - DN, đạo đức doanh nhân có thể đóng một vai trò cấp thiết vì nó có thể tăng cường sự mong đợi của nhân viên ngân hàng mà các doanh nhân sẽ đáp ứng các nghĩa vụ như phương án trả nợ, sử dụng vốn vay đúng, các giao ước, vv. Liêm chính (chính trực) là nhận thức của người ủy thác mà người được ủy thác tuân thủ một tập hợp các nguyên tắc được chấp nhận cho người ủy thác (Mayer et al., 1995). Liêm chính (chính trực) đề cập đến một phần vốn có của các cam kết của doanh nghiệp với các nguyên tắc đạo đức. Trong mối quan hệ cho vay, tính toàn vẹn được cho là để nâng cao độ tin cậy của thông tin được cung cấp bởi các doanh nhân cũng như để giúp làm giảm kỳ vọng của rủi ro đạo đức. Có khả năng, đạo đức doanh nhân và liêm chính (chính trực) góp phần vào việc đánh giá độ tin cậy của các doanh nhân. Các nghiên cứu trước rất khó khăn để phân biệt thực nghiệm các thành phần của niềm tin, đặc biệt là lòng nhân từ và tính toàn vẹn (Nooteboom et al., 1997) và có ý kiến cho rằng nhận thức của sự tin cậy vẽ lên tất cả các thành phần tin cậy gắn với bối cảnh xét duyệt.
Các nhân tố từ thứ mười hai đến mười bốn tham khảo các phép đo cho vay mối quan hệ. Thông thường, các nghiên cứu thực nghiệm cho vay mối quan hệ đã đo sức mạnh của mối quan hệ từ quan điểm của số lượng thời gian các ngân hàng đã cung cấp tiền gửi, cho vay hoặc các dịch vụ khác cho các công ty (Berger và
Udell, 1995; Petersen và Rajan, 1994, 1995; Angelini, P. et al, 1998;. Scott và Dunkelberg, 1999; Ongena và Smith, 2000). Uchida (2006), Uchida, Hirofumi, Udell, Gregory F. & Yamori, Nobuyoshi (2012) cũng tính toán các chỉ số quan hệ cho vay của các tổ hợp của các nhân tố: độ dài của mối quan hệ, cho dù các ngân hàng là ngân hàng chính của DNNVV hay không và số lượng sản phẩm được sử dụng bởi các DNNVV. Đối với ngân hàng, những các doanh nghiệp không có đủ kinh nghiệm, rất mạo hiểm. Ngoài ra, một mối quan hệ thời gian dài cho phép các công ty này được nhiều ngân hàng biết đến và dễ dàng đánh giá hơn (Coleman và Cohn, 2000). Khalid (2014), Võ Trí Thành (2011), Ricardo (2004), Hạ Thị Thiều Dao (2014), Đỗ Thị Thanh Vinh (2014) đồng tình với quan điểm mối quan hệ lâu năm với ngân hàng sẽ giúp DNNVV dễ dàng nhận được vốn vay của ngân hàng.
Yếu tố thứ mười năm là hồ sơ lịch sử tín dụng. Báo cáo tín dụng cũng có thể bao gồm thông tin và tín dụng yêu cầu tích cực từ các tổ chức tài chính khác. Uchida et al.(2006), Berger và Udell (2006) báo cáo tín dụng thường được lưu trữ và cung cấp bởi một cơ quan thông tin tín dụng. Ghi chép lịch sử về việc trả nợ trong quá khứ và dư nợ cho vay của các công ty có thể là một dấu hiệu của mức độ tín nhiệm vay của. Nó tăng cường sự tin tưởng giữa người cho vay và khách hàng. Tầm quan trọng của hồ sơ lịch sử tín dụng cũng như các văn phòng thông tin tín dụng được nhấn mạnh trong nghiên cứu tài liệu tổng quan.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của NHTM được tác giả thống kê lại như sau:
Bảng 2.10: Khái quát các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng trong các nghiên cứu trước đây
Các nhân tố ảnh hưởng | Các nghiên cứu trước đây (+) Có ảnh hưởng đến QĐ cho vay (-) Không ảnh hưởng đến QĐ cho vay | ||
1 | Thông tin cứng | Báo cáo tài chính | Berger và Udell (2006) (+) Mason và Stark (2004) (+) Uchida et al (2006) (+) Armstrong et al (2010) (+) Feldma (1997) (+) Mester (1997) (+) Nguyen Anh Hoang (2014) (+) |
2 | Kế hoạch kinh doanh | Petersen và Rajan (2002) (+) Berry et al. (1993) (+) | |
3 | Mục đích kinh doanh |
Các nhân tố ảnh hưởng | Các nghiên cứu trước đây (+) Có ảnh hưởng đến QĐ cho vay (-) Không ảnh hưởng đến QĐ cho vay | ||
4 | Sản phẩm, dịch vụ và tiềm năng, rủi ro (rủi ro kinh doanh) | Petersen,MA. (2004) (-) Uchida et al. (2006) (-) Armstrong et al. (2010) (-) Agarwal và Hauswald (2010) (-) Berry et al. (1993) (-) Nguyen Anh Hoang (2014) (+) | |
5 | Hiểu biết | Berry et al. (1993) (+) Uchida et al. (2006) (+) Rand (2007) (-) Coleman (2004a) (-) Le, Sundar, & Nguyễn (2006) (+) Nguyen Anh Hoang (2014) (-) | |
6 | Ý kiến bên thứ 3 | Berry et al. (1993), (+) Uchida et al. (2006) (+) Nguyen Anh Hoang (2014) (-) | |
7 | Quy mô doanh nghiệp | Cole và Wolken (1995) (+) Yildirim et al. (2013) (+) Khalid (2014) (+) Võ Trí Thành (2011) (+) Ricardo (2004) (+) Hạ Thị Thiều Dao (2014) (+) Đỗ Thị Thanh Vinh (2014) (+) Le (2012) (+) Malesky & Taussig (2009) (+) Nguyen & Ramachandran (2006) (+) Rand (2007) (+) Nguyen Anh Hoang (2014) (-) | |
8 | Đặc điểm chủ sở hữu | Irwin & Scott (2010) (+) Nofsinger & Wang (2011) (+) Fatoki & Asah (2011) (+) Coleman (2004b) (+) Fatoki & Odeyemi (2010) (+) Osei-Assibey, Bokpin, & Twerefou (2012) (+) |
Các nhân tố ảnh hưởng | Các nghiên cứu trước đây (+) Có ảnh hưởng đến QĐ cho vay (-) Không ảnh hưởng đến QĐ cho vay | ||
Ajagbe (2013) (+) Nguyen Anh Hoang (2014) (-) | |||
9 | Tài sản thế chấp | Trần Trung Kiên (2015) (+) Nguyễn Thị Minh Huệ (2012) (+) Petersen và Rajan (2002) (+) Uchida et al. (2006) (+) Khung et al. (2001) (+) Petersen (2004) (+) Trần Trung Kiên (2015) (+) Nguyễn Thị Minh Huệ (2012) (+) Nguyen Anh Hoang (2014) (+) | |
10 | Hồ sơ lịch sử tín dụng | Uchida et al. (2006) (+) Berger và Udell (2006) (+) Nguyen Anh Hoang (2014) (+) | |
11 | Thông tin mềm | Niềm tin (năng lực và tính cách doanh nhân) | Berger (1998) (+) Berger và Udell (2002) (+) Petersen,MA. (2004) (+) Xin và Pearce (1996) (+) Nguyễn et al (2006) (+) Nguyễn Hồng Hà (2013) (+) Nguyen Anh Hoang (2014) (-) |
12 | Sự tham gia mạng lưới xã hội | Ferrary (2003) (+) Harhoff, D. and Körting, T. (1998a,1998b) (+) Nguyen Anh Hoang (2014) (-) | |
13 | Ngân hàng cho vay chính | Berger và Udell, (1995) (+) Petersen và Rajan, (1994, 1995) (+) Angelini, P. et al, (1998) (+) Scott và Dunkelberg, (1999) (+) Ongena và Smith, (2000) (+) Uchida (2006) (+) Uchida, Hirofumi, Udell, Gregory F. & Yamori, Nobuyoshi (2012) (+) Coleman và Cohn, (2000) (+) Khalid (2014) (+) | |
14 | Thời gian của các mối quan hệ | ||
15 | Số lượng sản phẩm ngân hàng |
Các nhân tố ảnh hưởng | Các nghiên cứu trước đây (+) Có ảnh hưởng đến QĐ cho vay (-) Không ảnh hưởng đến QĐ cho vay | ||
Võ Trí Thành (2011) (+) Ricardo (2004) (+) Hạ Thị Thiều Dao (2014) (+) Đỗ Thị Thanh Vinh (2014) (+) Nguyen Anh Hoang (2014) (+) |
Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên tổng quan nghiên cứu
2.4. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Sau khi tổng quan lý thuyết và thực trạng có liên quan đến quyết định cho vay của NHTM đối với khách hàng DNNVV, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu dự kiến của luận án và các giả thuyết như sau:
Giả thuyết H1: Các ngân hàng thương mại tiểu vùng Tây Bắc sử dụng đồng thời cả thông tin cứng và thông tin mềm trong phê duyệt quyết định cho vay.
Giả thuyết H2: Thông tin mềm có vai trò quan trọng hơn thông tin cứng trong quyết định cho vay của ngân hàng.
Thông tin phục vụ quyết định cho vay
Biến kiểm soát
Tuổi, Giới tính, Trình độ, Chức vụ, Kinh nghiệm, Hôn nhân, Số lần tiếp xúc DNNVV/tháng, Thời gian xử lý hồ sơ vay vốn.
H1
Thông tin cứng
- Báo cáo tài chính
- Kế hoạch kinh doanh trong tương lai
- Mục đích khoản vay
- Rủi ro kinh doanh
- Sự hiểu biết của chủ doanh nghiệp
- Ý kiến bên thứ ba
- Quy mô doanh nghiệp
- Đặc điểm chủ sở hữu
- Tài sản thế chấp
- Hồ sơ lịch sử tín dụng
Thông tin mềm
- Niềm tin (Năng lực,Đạo đức,Liêm chính)
- Sự tham gia mạng lưới xã hội
- Ngân hàng cho vay chính
- Thời gian của mối quan hệ
- Số lượng sản phẩm ngân hàng
Quyết định cho vay
H2
Sơ đồ 2.4: Dự kiến mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Tóm tắt chương 2
Trên cơ sở chọn lọc các công trình nghiên cứu tiêu biểu trên thế giới, luận án đã phân tích về đặc điểm và vai trò của nguồn thông tin cứng và thông tin mềm trong quá trình ra quyết định cho vay của ngân hàng thương mại (quyết định cho vay sử dụng chủ yếu thông tin cứng hay thông tin mềm). Kết hợp với phân tích thực trạng quy trình cho vay của ngân hàng tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam, tác giả một lần nữa khẳng định khoảng trống nghiên cứu thú vị của luận án là tìm ra nhân tố tiềm năng có thể ảnh hưởng đến việc quyết định cho vay của các ngân hàng thương mại đối với các DNNVV (xét từ góc độ cảm nhận chủ quan của cán bộ tín dụng đánh giá tầm quan trọng của các loại thông tin và cán bộ tín dụng đánh giá mức độ đáp ứng của DNNVV).
Từ đó, luận án khái quát được 15 nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng thương mại (bao gồm 10 thông tin cứng và 05 thông tin mềm) đưa vào mô hình nghiên cứu tiếp theo của luận án.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay vốn của các NHTM thì việc xây dựng phương pháp nghiên cứu phù hợp là rất quan trọng. Có được phương pháp phù hợp và khoa học thì mới xác định chính xác được các thông tin cần thiết ảnh hưởng đến quá trình phê duyệt khoản vay. Dựa trên tổng quan trước đây và quan điểm của của các CBTD trực tiếp thu thập thông tin và xếp hạng tín nhiệm khách hàng DN tại 04 tỉnh Tây Bắc, từ các nguồn thông tin cần thiết này phân nhóm thành các nhân tố, sau đó kiểm định sự tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố khám phá để có cơ sở chạy hồi quy đa biến xác định các nhân tố ảnh hưởng. Từ đó mới có căn cứ để khuyến nghị các cơ quan chức năng tăng cường hỗ trợ tín dụng cho DNNVV.
Khi dự đoán khả năng DNNVV có vay được vốn ngân hàng hay không? Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Hà (2013) cho thấy, phương pháp phân tích hồi quy Binary logistic và phân tích nhân tố khám phá - EFA đã được tác giả sử dụng linh hoạt để nghiên cứu tác động của các nhân tố từ phía DN và ngân hàng.
Luận án đồng tình với phương pháp nghiên cứu phân tích hồi quy Binary logistic tương tự trong các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của Ajagbe (2012), Khalid (2014), Hạ Thị Thiều Dao (2014) sử dụng. Theo đó, tác giả sử dụng phương pháp EFA để rút gọn một tập hợp nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến ít hơn để chúng có ý nghĩa nhưng vẫn chứa đựng hầu hết thông tin của tập biến ban đầu. Từ đó, làm cơ sở giúp quá trình hồi quy Binary logistic cho kết quả chính xác hơn.
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu của luận án bao gồm hai bước chính: Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua hai phương pháp: định tính và định lượng.
Nghiên cứu định tính dùng để khám phá, điều chỉnh và xác định quan hệ giữa các biến trong mô hình nghiên cứu đề xuất có được sau khi tổng quan lý thuyết và tổng quan thực trạng. Mục đích của nghiên cứu định tính nhằm để hiệu chỉnh lại các thang đo đã được sử dụng ở các nghiên cứu định lượng trước. Do sự khác biệt về băn hóa, ngôn ngữ, trình độ phát triển nên các thang đo cần được hiệu chỉnh để phù hợp hơn với bối cảnh ở Việt Nam.