Nội Dung Các Tiêu Chí Xác Định Giá Trị Doanh Nghiệp Nhà Nước


Điều kiện áp dụng: phương pháp này đặc biệt phù hợp đối với những doanh nghiệp mới thành lập, và cơ sở dữ liệu chủ yếu là các báo cáo tài chính (Hoàng và cộng sự, 2011).

(4) Phương pháp lợi thế kinh doanh (Goodwill)

Phương pháp này sử dụng tiêu chí giá trị doanh nghiệp không chỉ bao gồm tiêu chí giá trị tài sản hữu hình mà bao gồm cả tiêu chí giá trị tài sản vô hình (TSVH).

Các tiêu chí xác định giá trị doanh nghiệp tính như sau:

V0 = VH + GW

Trong đó

V0: Giá trị doanh nghiệp VH : Giá trị tài sản thuần GW: Lợi thế kinh doanh

Điều kiện áp dụng: phù hợp với những doanh nghiệp có lịch sử lâu đời hoặc doanh nghiệp có sản phẩm gắn với thương hiệu nổi tiếng, chiếm thị phần cao và được người tiêu dùng ưa chuộng ( Hoàng và cộng sự, 2011).

2.1.5. Nội dung các tiêu chí xác định giá trị doanh nghiệp Nhà nước

a. Các tiêu chí xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản

Phương pháp tài sản là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở đánh giá giá trị thực tế toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm xác định

Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp chuyển đổi loại hình kinh doanh, doanh nghiệp CPH, trừ những doanh nghiệp thuộc đối tượng phải áp dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu

Thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp là thời điểm khóa sổ kế toán, lập báo cáo tài chính để xác định giá trị doanh nghiệp. Đối với trường hợp áp dụng phương pháp tài sản là thời điểm kết thúc quý gần nhất với thời điểm có


quyết định cổ phần hóa nhưng không quá 6 tháng với thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp

Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá trị thực tế của toàn bộ các tiêu chí về tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị có tính khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Đối với các tố chức tài chính, tín dụng khi xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tải sản được sử dụng kết quả kiểm toán báo cáo tài chính để xác đinh tài sản vốn bằng tiền, các khoản công nợ nhưng phải thực hiện kiểm kê, đánh giá đối với tài sản cố định, các khoản đầu tư dải hạn vả giá trị quyền sử dụng đất theo chế độ Nhà nước quy định (Hoàng và cộng sự, 2011).

b. Các tiêu chí xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp chiết khấu

Phương pháp chiết khấu (DCF) là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên cơ sở khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai.

Phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên cơ sở khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai, không phụ thuộc vào giá trị tài sản của doanh nghiệp. Khả năng sinh lời của tổng công ty được xác định trên cơ sở lợi nhuận cuả công ty Nhà nước theo quy định tại quy chế tài chính của công ty Nhà nước. Trường hợp doanh nghiệp đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác thì lợi nhuận do vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác mang lại để xác định giá trị doanh nghiệp.

Các tiêu chí xác định giá trị doanh nghiệp.

Giá trị thức tế của Doanh nghiệp tại thời điểm định giá theo phương pháp dòng tiền chiết khấu được xác định theo các tiêu chí sau:

Giá trị thực tế

doanh nghiệp


=

Giá trị thực tế phần

vốn nhà nước


+

Nợ thực tế

phải trả


+

Nguồn kinh phí

sự nghiệp

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 196 trang tài liệu này.

Nghiên cứu hoàn thiện các tiêu chí xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực sản xuất lâm nghiệp - 8


Trong đó:

Nợ thực tế phải trả = Tổng nợ phải trả trên sổ kế toán trừ (-) Giá trị các khoản nợ không phải thanh toán cộng (+) Giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất được giao.

+ Giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được xác định như sau:


Giá trị thực tế phần vốn nhà nước


=


∑ ()

( )

( )


+

Chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đát đã nhận giao, nhận thuê

Trong đó:

- Chênh kệch về giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo quy định tại điểm 5 phần a mục III Thông tư này.

(

( )

): Là giá trị hiện tại của cổ tức năm thứ i

( )

: Là giá trị hiện tại của phần vốn nhà nước năm thứ n

i: Thứ tự các năm kế tiếp kể từ năm xác định giá trị doanh nghiệp (i:1->n)

: Khoản lợi nhuận sau thuế đùng để chia cổ tức năm thứ i N: Là số năm tương lai được lựa chọn (3-5 năm)

: Giá trị phần vốn nhà nước năm thứ n và được xác định theo công thức :

=

: Khoản lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức dự kiến của năm thứ n+1

Tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hoàn vốn cần thiết của các nhà đầu tư khi mua cổ phần và được xác định theo công thức

: Tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư không rủi ro được tính bằng lãi suất của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 5 năm ở thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.


: Tỷ lệ phụ phí rủi ro khi đầu tư mua cổ phần của các công ty ở Việt Nam được xác định theo bảng chỉ số phụ phí rủi ro chứng khoán Quốc tế tại niêm giám định giá hoặc do các công ty định giá xác định cho từng doanh nghiệp nhưng không vượt quá tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư không rủi ro ()

Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của cổ tức và được xác định như sau:

Trong đó: b là tỷ lệ lợi nhuận sau thuế để lại bổ sung vốn

R là tỷ suất LN sau thuế trên vốn CSH bình quân của các năm tương lai.

2.2. Cơ sở thực tiễn về các tiêu chí xác định giá trị doanh nghiệp lâm nghiệp

2.2.1. Nội dung các tiêu chí xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực sản xuất lâm nghiệp

2.2.1.1 Giá trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp

Giá trị ngắn hạn bao gồm tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Số liệu chi tiết về giá trị tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tại các doanh nghiệp thường được tổng hợp từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp cuối niên độ kế toán theo mẫu B01-DN (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22 / 12

/2014 của Bộ Tài chính) gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp:

- Các khoản vốn bằng tiền và tương đương tiền: Vốn bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi và các giấy tờ có giá (tín phiếu, trái phiếu...) của doanh nghiệp. Đối với tiền mặt và tiền gửi ngân hàng thì căn cứ vào số dư nợ của tài khoản tiền mặt (TK 111) và tài khoản tiền gửi ngân hàng (TK 112) để xác định giá trị tài sản.

- Các khoản phải thu ngắn hạn: Bao gồm các khoản phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ, các khoản bồi thường về vật chất do các cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp gây ra.

- Chỉ tiêu hàng tồn kho: Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất - kinh doanh bình thường; đang trong quá trình sản xuất - kinh doanh dở dang; nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong


quá trình sản xuất - kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Hàng tồn kho chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của DN, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho DN.

- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Đầu tư tài chính là một trong những phương tiện kiếm tiền cho tất cả mọi người không chỉ riêng các tổ chức kinh doanh tiền tệ, doanh nghiệp kinh doanh mà còn giúp các cá nhân trong nền kinh tế đầu tư thông qua thị trường tài chính Đầu tư tài chín ngắn hạn bao gồm: Trái phiếu công ty có kỳ hạn dưới 12 tháng, Tín phiếu kho bạc, Kỳ phiếu Ngân hàng, Tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng, dùng vốn huy động từ các cá nhân, tổ chức khác để đem góp vốn kinh doanh vào một tổ chức khác với thời gian thu hồi vốn trong vòng 1 năm, Các khoản đầu tư ngắn hạn khác.

2.2.1.2. Giá trị tài sản cố định hữu hình và đầu tư dài hạn của doanh nghiệp

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về tài sản cố định hữu hình và đầu tư dài hạn:

- Tài sản cố định hữu hình là tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn:

+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó

+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy

+ Có đủ tiêu chuẩn gia trị theo quy định hiện hành

Tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp thường bao gồm các tài sản như: Nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, súc vật vườn cây lâu năm, TSCĐ dùng trong Quản lý,...

Việc xác định giá trị tài sản hữu hình chỉ xác định giá những tài sản mà công ty tiếp tục sử dụng. Giá thực tế được tính theo công thức:


Giá trị thực tế của tài sản cố định = Nguyên giá tính theo giá thị trường x Chất lượng còn lại của tài sản cố định tại thời điểm định giá.

- Các khoản đầu tư dài hạn: Là các tài sản vật tư, tiền vốn doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư kinh doanh bất động sản, đầu tư vào công ty con, góp vốn vào cơ sở liên doanh, vào công ty liên kết và các khoản đầu tư khác với mục đích kiếm lời mà thời hạn thu hồi vốn đầu tư trên một năm hoặc vượt quá một chu kỳ kinh doanh bình thường.

2.2.1.3. Giá trị tài sản vô hình của doanh nghiệp

Hiện nay có 3 cách xác định giá trị tài sản vô hình bao gồm: Xác định giá trị TSVH theo thị trường, xác định giá trị TSVH theo chi phí và xác định giá trị TSVH theo thu nhập (TT-200-BTC, 2014).

- Xác định giá trị TSVH theo thị trường: Giá trị của TSVH được xác định căn cứ vào việc so sánh, phân tích thông tin của các TSVH tương tự có giá giao dịch trên thị trường.

- Xác định giá trị TSVH theo chi phí: Ước tính giá trị tài sản vô hình căn cứ vào chi phí tái tạo ra tài sản vô hình giống nguyên mẫu với tài sản cần định giá hoặc chi phí thay thế, để tạo ra một TSVH tương tự có cùng chức năng, công dụng theo giá thị trường hiện hành.

Công thức để ước tính GTTSVH theo chi phí như sau:

Giá trị ước tính của TSVH = Chi phí tái tạo (Chi phí thay thế) - Hao mòn lũy kế + Lợi nhuận của nhà sản xuất

- Xác định giá trị TSVH theo thu nhập : Xác định giá trị của TSVH thông qua giá trị hiện tại của các khoản thu nhập, các dòng tiền và các chi phí tiết kiệm do TSVH mang lại. Giá trị TSVH là giá trị hiện tại của dòng thu nhập có được từ TSVH trong tương lai với tỷ lệ chiết khấu thích hợp. Tỷ suất chiết khấu theo phương pháp thu nhập, cần phản ánh được giá trị biến đổi theo thời gian của tiền tệ và các rủi ro liên quan tới thu nhập từ TSVH.


2.2.1.4. Các khoản nợ phải thu trong doanh nghiệp

Trong quá trình kinh doanh khi doanh nghiệp cung cấp hàng hoá, sản phẩm cho khách hàng nhưng chưa được thanh toán tiền sẽ hình thành khoản nợ phải thu. Ngoài ra nợ phải thu còn phát sinh trong trường hợp bắt bồi thường, cho mượn vốn tạm thời, khoản ứng trứoc tiền cho người bán, các khoản tạm ứng, các khoản ký quỹ, ký cược. Như vậy, nợ phải thu chính là tài sản của doanh nghiệp do người khác nắm giữ (TT-200-BTC, 2014).

- Nợ phải thu khách hàng là khoản nợ hình thành do chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Đây thường là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ khoản nợ phải thu của doanh nghiệp

- Nợ phải thu nội bộ là khoản nợ phát sinh trong quan hệ thanh toán giữa đơn vị cấp trên với đơn vị cấp dưới, hoặc giữa các đơn vị nội bộ có tổ chức kế toán riêng trong một công ty, tổng công ty về giao vốn, bán hàng nội bộ, về các khoản chi hộ, các khoản phân phối trong nội bộ…theo qui chế tài chính của từng đơn vị.

- Tạm ứng là khoản nợ thể hiện quyền của doanh nghiệp đối với người lao động trong đơn vị khi ứng tiền để thực hiện một nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp

- Cầm cố, ký cược, ký quỹ là khoản nợ phát sinh khi doanh nghiệp mang tài sản ra khỏi đơn vị để cầm cố, ký quỹ, ký cược ở đơn vị khác theo những yêu cầu trong các giao dịch kinh tế.

- Phải thu khác.

2.2.1.5 Các khoản nợ phải trả trong doanh nghiệp

Theo chuẩn mực Kế toán chung (VAS 01) đoạn 18: Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của đơn vị phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà đơn vị phải thanh toán từ nguồn lực của mình


Tiêu chuẩn ghi nhận nợ phải trả

Nợ phải trả được ghi nhận khi thoả mãn cả hai điều kiện được quy định ở chuẩn mực chung đoạn 42 như sau:

- Có đủ điều kiện chắc chắn là đơn vị sẽ dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán; và:

- Khoản nợ phải trả đó phải xác định được một cách đáng tin cậy Nợ phải trả bao gồm:

- Nợ phải trả người bán là khoản nợ doanh nghiệp cam kết trả cho người bán khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ hay nhận cung cấp dịch vụ.

- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước là số tiền mà doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thanh toán với nhà nước về các khoản nộp tài chính bắt buộc như các loại thuế gián thu, trực thu; các khoản phí lệ phí và các khoản phải nộp khác phát sinh theo chế độ quy định.

- Phải trả người lao động là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ sự kiện nợ người lao động về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải nộp khác thuộc về thu nhập của họ.

- Phải trả nội bộ bao gồm các khoản phải trả về thu hộ, được chi hộ, tiền sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được cung cấp nhưng chưa thanh toán và một số khoản khác giữa đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc với nhau.

- Vay ngắn hạn là khoản tiền vay từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng hay các đơn vị kinh tế khác để tài trợ chủ yếu về vốn lưu động cho cả 3 giai đoạn của quá trình sản xuất. Đây là những khoản tiền vay mà doanh nghiệp phải trả trong vòng 1 năm hoặc trong 1 chu kỳ kinh doanh.

- Vay dài hạn là khoản nợ vay mà thời hạn thanh toán dài hơn 1 năm. Các khoản vay này được doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho công tác đầu tư XDCB, cải tiến kỷ thuật, mở rộng SXKD hoặc để đầu tư tài chính dài hạn.

Xem tất cả 196 trang.

Ngày đăng: 03/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí