Kết Quả Phân Tích Hồi Quy Đa Biến Và Đánh Giá Mức Độ Quan Trọng Của Từng


2.3.7.5. Kết quả phân tích hồi quy đa biến và đánh giá mức độ quan trọng của từng

nhân tố mô hình Xu hướng sử dụng

Bảng 22: Kết quả phân tích hồi quy đa biến xu hướng sử dụng



Mô hình


Hệ số hồi quy chưa chuẩn hoá

Hệ số

hồi quy

chuẩn hoá


T


Sig.

B

Std. Error

Beta


5

Hằng số

0,124

0,307


0,403

0,687

Vai trò cá nhân ảnh hưởng

0,241

0,044

0,338

5,443

0,000

Yếu tố lãi suất

0,229

0,064

0,247

3,596

0,000

Chương trình khuyến mãi

0,153

0,062

0,170

2,465

0,015

Yếu tố nhân viên

0,194

0,081

0,170

2,402

0,018

Cơ sở vật chất và tiện lợi

0,141

0,070

0,140

2,016

0,046

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 145 trang tài liệu này.

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Huế - 12

Biến phụ thuộc: XU HƯỚNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)

Từ những phân tích trên, ta có được phương trình mô tả sự biến động của các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân.

XHSD = 0,241VTCN + 0,229YTLS + 0,153CTKM + 0,194 YTNV+ 0,141CSVC&TL

+ Hệ số β1 = 0,241; cũng có nghĩa là Nhân tố “Vai trò cá nhân ảnh hưởng ” thay đổi 1 đơn vị thì xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân cũng thay đổi cùng chiều 0,241 đơn vị

+ Hệ số β2 = 0,229; cũng có nghĩa là Nhân tố “Yếu tố lãi suất ” thay đổi 1 đơn vị khi các nhân tố khác không thay đổi thì xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân cũng thay đổi cùng chiều 0,229 đơn vị.

+ Hệ số β3 = 0,153; cũng có nghĩa là Nhân tố “Chương trình khuyến mãi” thay đổi 1 đơn vị khi các nhân tố khác không thay đổi thì xu hướng sử dụng chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân cũng thay đổi cùng chiều 0,153 đơn vị. Giải thích tương tự đối với các biến còn lại


+ Hệ số β4 = 0,194 có nghĩa là khi Nhân tố “Yếu tố nhân viên” thay đổi 1 đơn vị trong khi các nhân tố khác không đổi thì làm cho xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân cũng biến động cùng chiều 0,194 đơn vị.

+ Hệ số β5 = 0,141; cũng có nghĩa là Nhân tố “cơ sở vật chất và yếu tố tiện lợi” thay đổi 1 đơn vị khi các nhân tố khác không đổi thì xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân cũng thay đổi cùng chiều 0,141 đơn vị.

Như vậy, dựa trên kết quả phân tích hổi quy đã tiến hành như ở trên, có thể nhận thấy rằng nhân tố “Vai trò cá nhân” và nhân tố “Yếu tố lãi suất” là hai nhân tố có tác động lớn nhất đến xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân, với hệ số lần lượt là β4 = 0,241 và β3 = 0,229 .

Mặt khác thông qua các hệ số hồi quy chuẩn hoá, biết được mức độ quan trọng

của các nhân tố tham gia vào phương trình. Cụ thể, nhân tố “Vai trò cá nhân” có ảnh hưởng lớn nhất (β = 0,338) và “cơ sở vật chất và yếu tố tiện lợi” có ảnh hưởng ítnhất (β = 0,140) đến “Xu hướng sử dụng”. Nhìn chung các nhân tố đều có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Bất cứ một sự thay đổi nào của một trong các nhân tố trên đều có thể làm thay đổi đối với xu hướng sử dụng của khách hàng.

Tóm lại, mô hình hồi quy Xu hướng sử dụng của khách hàng gửi tiết kiệm được

thể hiện qua sơ đồ sau:


NHÂN TỐ

GIẢ THUYẾT

KIỂM ĐỊNH

HỆ SỐ β

CÁC YẾU TỐ KHÁC


VTCN H1

YTLS H2

CTKM H3

YTNV H4

CSVC&TL H5

0,241

0,229

0,153

0,194

0,141


68,67%


31,3

XU HƯỚNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ GỬI TIẾT KIỆM

Sơ đồ11: Mô hình hồi quy các nhân tố tác động đến xu hướng sử dụng dịch vụ

tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)


2.3.8. Đánh giá xu hướng sử dụng dịch vụ TGTK tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân thông qua giá trị trung bình

2.3.8.1. Mô tả xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách

hàng cá nhân thông qua giá trị trung bình các nhóm nhân tố

Để có được những đánh giá về xu hướng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân, tôi đã tiến hành phân tích giá trị trung bình của từng nhóm nhân tố mà tôi đã rút trích được trong phần trên. Kết quả được trình bày ở bảng sau đây:

Bảng 23: Kết quả mô tả Xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng bằng giá trị trung bình

Các loại nhân tố

Trung

bình

Thấp

nhất

Cao

nhất

1.Yếu tố nhân viên

4,2000

2,4

5

2.Chương trình khuyến mãi

3,7241

2

5

3. Yếu tố lãi suất

4,1713

2

5

4.Vai trò cá nhân

3,4046

1

5

5.Cơ sở vật chất và yếu tố tiện lợi

3,6517

1,75

5

6.Xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết

3,7977

2,66

5

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)

Có thể thấy rằng, đánh giá chung của khách hàng đối với xu hướng sử dụng dịch

vụ tiền gửi tiết kiệm là trên mức trung bình, trung tương ứng là 3,7977.

Để có những đánh giá một cách chi tiết và chính xác nhất đối với xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân, tôi tiếp tục dựa vào bảng trên để phân tích sâu hơn vào các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm. Chẳng hạn, đối với các nhân tố như “Yếu tố nhân viên”, “Chương trình khuyến mãi”, “Yếu tố lãi suất”, “Vai trò cá nhân”, “Cơ sở vật chất và yếu tố tiện lợi” thì đánh giá chung của khách hàng ở mức cao nhất, trị trung bình lần lượt tương ứng là 4,2000; 3,7241; 4,1713; 3,4046; 3,6517. Như vậy, kết quả phân tích giá trị trung bình của từng nhóm nhân tố, phần nào cho ta cái nhìn một cách tổng thể về các nhân tố tác động đến xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng. Tuy


nhiên, các kết quả này cũng không phù hợp mấy với mô hình hồi quy mà tôi đã phân tích ở phần trên. Điều này chứng tỏ không phải yếu tố được đánh giá cao sẽ là nhân tố tác động lớn nhất. Để làm rõ điều này ta có thể dùng kiểm định giá trị trung bình cho nhân tố “xu hướng sử dụng dịch vụ tiền tiết kiệm”.

Ảnh hưởng từ phía người thân bạn bè có tác động khá mạnh đến xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi nó tạo ra sự an tâm hơn cho khách hàng khi gửi, điều này cũng phản ánh tương đối sát với thực tế, khi mà mặt bằng lãi suất tại các Ngân hàng hiện nay gần như là bằng nhau, do đó các Ngân hàng chỉ có thể cạnh tranh nhau nhờ khả năng quan hệ của nhân viên và uy tín thương hiệu thông qua khách hàng trung thành và các chương trình khuyến mãi. Hiện nay các chương trình khuyến mãi đang được các Ngân hàng đưa ra thường xuyên với tỷ lệ trúng thưởng rất cao dành cho khách hàng, điều này mặc dù không trái với quy định của Ngân hàng Nhà nước, nhưng nó phản ánh được mức độ cạnh tranh khốc liệt trong thị trường tài chính và Ngân hàng hiện nay. Ngoài ra, trong bối cảnh các kênh đầu tư khác không còn sức hấp dẫn nữa, chẳng hạn như vàng đang đối mặt với sự biến động tăng giảm thất thường, bất động sản đóng băng, tỷ giá ngoại tệ ổn định trong nhiều tháng qua, cũng như thị trường chứng khoán vẫn đang có dấu hiệu hồi phục nhưng không có xu hướng rõ ràng và tiềm ẩn nhiều rủi ro, thì đây là một cách thức thu hút khách hàng đến với dịch vụ tiền gửi tiết kiệm mà không đầu tư vào các lĩnh vực khác.

2.3.8.2. Kiểm định One_Sample T_test đối với xu hướng sử dụng tiền gửi tiết kiệm

tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân

Nhằm khẳng định giá trị trung bình mức độ đồng ý của khách hàng về xu hướng sử dụng trong tương lai. Tôi tiến hành kiểm định về giá trị trung bình một tổng thể (One_Sample T_test) đối với nhân tố “Xu hướng sử dụng” dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng; đây là nhân tố được rút trích sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA. Thang đo đo lường biến quan sát này được xây dựng trên thang đo Likert 5 điểm. Các lựa chọn bắt đầu từ giá trị là 1 = “Hoàn toàn không đồng ý” cho đến 5 = “Hoàn toàn đồng ý”.

Dữ liệu thu thập đã được chứng minh ở trên là phân phối chuẩn nên thỏa mãn

điều kiện sử dụng kiểm định One Sample T - Test.


Bảng 24: Đánh giá của khách hàng về xu hướng sử dụng của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng


Tiêu chí


1


2


3


4


5

Giá trị trung bình

Giá trị kiểm định

Mức ý nghĩa (Sig.)

Sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết của ngân hàng trong thời gian tới


0


0


18


101


26


4,06


4


0,229

Sẽ tăng giá trị khoản tiền gửi tiết

kiệm tại ngân hàng

1

3

44

75

22

3,79

4

0,01

Sẽ giới thiệu bạn bè, người thân

gửi tiết kiệm tại ngân hàng

0

3

72

57

13

3,55

4

0,00

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)


Sau khi kiểm tra dữ liệu thảo mãn điều kiện để sử dụng kiệm định, tôi tiến hành kiểm định với nhiều giá trị kiểm định nhằm tìm ra giá trị trung bình tổng thể thích hợp nhất. Với nghi vấn là mức độ đánh giá về xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân là cao, tôi đã xây dựng các cặp giả thiết kiểm định sau:

- Cặp giả thiết kiểm định:

H0: Đánh giá đối với xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân ở mức độ đồng ý (M=4)

H1: Đánh giá đối với xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân khác mức độ đồng ý (M 4)

Nhìn vào kết quả bảng số liệu trên, ta thấy rằng:

Một là, đối với tiêu chí “Sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng trong thời gian tới” có 101 khách hàng đồng ý chiếm 69,7%, có 26 khách hàng đánh giá là trên đồng ý chiếm 17,9%. Như vậy khách hàng đồng ý với tiêu chí này rất cao, đây là điều đáng mừng cho ngân hàng vì có lượng khách hàng trung thành khá cao.


Hai là đối với tiêu chí “Sẽ tăng giá trị khoản tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng” có 75 khách hàng đồng ý chiếm 51,7%, có 44 khách hàng là đánh giá trên trung lập chiếm 30,3%. Như vậy có khá nhiều khách hàng đồng ý rằng sẽ tăng giá trị khoản tiền gửi trong tương lai, bên cạnh đó có một số lượng khách hàng không nhỏ chưa có xu hướng cụ thể.

Ba là đối với tiêu chí “Sẽ giới thiệu bạn , bè người thân gửi tiết kiệm tại ngân hàng” có 72 khách hàng đánh giá ở mức trung lập ở tiêu chí này chiếm 49,7%.. Như vậy có khá lớn khách hàng không quan tâm vấn đề này có thể do nhiều yếu tố khách quan. Bên cạnh đó cũng có 57 khách hàng chiếm 39,3% họ sẽ đồng ý giới thiệu bạn bè

,người thân sử dụng, đây cũng là dấu hiệu đáng mừng bới đây là kênh thông tin hiệu quả mà ít tốn kém chi phí nhất.

Kết quả kiểm định One Sample T- Test giá trị trung bình với giá trị kiểm định là 4 (mức đồng ý) ở yếu tố “xu hướng sử dụng” thì có 2 tiêu chí “Sẽ tăng giá trị khoản tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng”; Sẽ giới thiệu bạn bè, người thân gửi tiết kiệm tại ngân hàng” cho ra mức ý nghĩa Sig. <0,05, tương ứng với độ tin cậy 95%. Vậy nên ta đủ cơ sở bác bỏ giả thuyết Ho, tức là mức đồng ý của khách hàng đối với hai tiêu chí này là khác mức đồng ý, hay là chưa đến mức đồng ý vì nhân tố có giá trị mean nhỏ hơn 4. Còn tiêu chí “Sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết của ngân hàng trong thời gian tới” cho ra Sig. = 0,229, độ tin cậy 95%, ta chưa đủ cơ sở bác bỏ giả thuyết Ho, tức là khách hàng đồng ý sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ của ngân hàng.

2.3.9. Kiểm định mối liên hệ giữa đặc điểm của khách hàng đối với xu hướng sử

dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân

2.3.9.1. Ảnh hưởng của độ tuổi đến xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại

Ngân hàng của khách hàng cá nhân

Phân tích phương sai ANOVA để xem xét sự khác biệt về mức độ đánh giá của khách hàng đến xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân.


Bảng 25: Kết quả kiểm định phương sai về độ tuổi


Test of Homogeneity of Variances

Xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

2,263

3

141

0,084

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)


Bảng kết quả kiểm định phương sai. Với mức ý nghĩa 0,084 > 0,05 có thể nói phương sai của sự đánh giá tầm quan trọng của yếu tố “Xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng” của khách hàng cá nhân giữa 4 nhóm độ tuổi không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Như vậy kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng tốt.

tại Ngân hàng theo nhóm tuổi

Bảng 26: Kết quả kiểm định ANOVA về xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm


ANOVA

Xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng




Sum of Squares

Df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

0,337

3

0,112

0,341

0,796

Within Groups

46,394

141

0,329



Total

46,733

144




(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)

Giả thuyết cần kiểm định:

H0: Không có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi trong xu hướng sử dụng dịch vụ

tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng

H1: Có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi trong xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi

tiết kiệm tại Ngân hàng

Kết quả cho thấy Sig lớn hơn 0,05 tức là chưa đử bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết Ho, hay xu hướng sử dụng dịch vụ tiết kiệm tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Huế giữa các nhóm tuổi không có sự khác biệt.


2.3.9.2. Ảnh hưởng của nghề nghiệp đến xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết

kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân

Tương tự, để xem xét liệu yếu tố nghề nghiệp có ảnh hưởng như thế nào đến xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân, phân tích phương sai ANOVA được áp dụng.

Theo bảng kết quả kiểm định mức độ đồng nhất phương sai (Test of Homogeneity of Variances), với mức ý nghĩa Sig. = 0,374 có thể nói phương sai về sự đánh giá sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân của các nhóm nghề nghiệp là không khác nhau. Như vậy, kết quả phân tích ANOVA có thể dùng.

Bảng 27: Kết quả kiểm định ANOVA về sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng theo nhóm nghề nghiệp

ANOVA

Xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng


Sum of


Squares


Square



Between Groups

0,942

4

0,235

0,720

0,580

Within Groups

45,791

140

0,327



Total

46,733

144




df

Mean


F Sig.


(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)

Theo kết quả phân tích ANOVA, với mức ý nghĩa Sig. = 0,580 > 0,05 nên có thể kết luận không có sự khác biệt về xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân giữa các nhóm nghề nghiệp khác nhau.

2.3.9.3. Ảnh hưởng của thu nhập đến xu hướng sử dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại

Ngân hàng của khách hàng cá nhân

Tiếp tục tiến hành kiểm định ANOVA đối với tầm quan trọng của xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân giữa các nhóm khách hàng có mức thu nhập khác nhau.

Xem tất cả 145 trang.

Ngày đăng: 16/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí