Khái Quát Về Các Sản Phẩm Tiền Gửi Tiết Kiệm Cá Nhân Tại Ngân


Về tỷ lệ Dư nợ/Vốn huy động ( % ): Chỉ tiêu này phản ánh NH cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy đông hay chưa. Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham gia vào cho vay ít, khả năng huy động vốn của NH chưa tốt, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí.

Qua bảng trên ta có thể thấy tỷ lệ dư nợ/ vốn huy động qua 3 năm lần lượt là 0,38; 0,38 và 0,35 cho thấy Ngân hàng chưa thực sự sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động được, đặc biệt là năm 2015 tỷ lệ dư nợ/ vốn huy động bị giảm sút, nguyên nhân một phần là do Ngân hàng Đông Á bị kiểm soát và thắt chặt hoạt động cho vay hơn khiến nguồn vốn huy động về tăng lên rất nhiều so với năm 2014 nhưng không được sử dụng hiệu quả. Do đó, ngoài vấn đề huy động vốn, thì để đảm bảo lợi nhuận và sự hiệu quả của nguồn vốn huy động được thì ngân hàng phái chú ý đến hoạt động tín dụng để vừa đảm bảo độ an toàn, không cho vay vượt quá khả năng chi trả nhưng cũng phải đảm bảo tính hiệu quả và lợi nhuận mang lại

2.2.2 Khái quát về các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại ngân

hàng Đông Á- Chi nhánh Huế

Sản phẩm “Tiết kiệm không kỳ hạn”

Đối tượng khách hàng

Công dân Việt nam, Việt kiều hoặc người nước ngoài từ 18 tuổi trở lên, có thời gian cư trú tại Việt Nam từ 12 tháng trở lên, có đủ năng lực pháp luật & năng lực hành vi dân sự, các cá nhân khác theo quy định của DongA Bank.

Đặc điểm sản phẩm

- Loại tiền gửi: VND

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.

- Kỳ hạn gửi: Không kỳ hạn

- Lãi suất mặc nhiên thay đổi theo lãi suất công bố của DongA Bank

Đánh giá chất lượng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp đông á - chi nhánh Huế - 6


- Hình thức lĩnh lãi: Tiền lãi được trả hàng tháng căn cứ vào ngày mở sổ tiết kiệm và tự động ghi có vào tài khoản.

- Số dư tối thiểu duy trì tài khoản: 200.000 đồng

- Quy định khác: Sau một tháng kể từ ngày mở sổ, nếu Khách hàng không đến nhận lãi thì tiền lãi sẽ được nhập vào vốn gốc.

Biểu phí & lãi suất: Áp dụng biểu phí và biểu lãi suất hiện hành của DongA Bank.

Sản phẩm “Tiết kiệm không kỳ hạn ngoại tệ”

Đối tượng khách hàng

Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực pháp luật & năng

lực hành vi dân sự & các cá nhân khác theo quy định của DongA Bank.

Đặc điểm sản phẩm

- Loại tiền gửi: USD.

- Kỳ hạn gửi: Không kỳ hạn

- Lãi suất mặc nhiên thay đổi theo lãi suất công bố của DongA Bank

- Hình thức lĩnh lãi: Tiền lãi được trả hàng tháng căn cứ vào ngày mở sổ tiết kiệm và tự động ghi có vào tài khoản.

- Số dư tối thiểu duy trì tài khoản: 50 USD.

- Mở sổ tiết kiệm đồng sở hữu: sổ tiết kiệm đứng tên từ 02 cá nhân bất kỳ trở lên.

- Gửi tiền một nơi, giao dịch nhiều nơi.

- Áp dụng biểu phí và biểu lãi suất hiện hành của DongA Bank.

Sản phẩm “Tiết kiệm có kỳ hạn VND”

Đối tượng khách hàng

Công dân Việt Nam, Việt kiều hoặc người nước ngoài từ 18 tuổi trở lên, có thời gian cư trú tại Việt Nam từ 12 tháng trở lên, có đủ năng lực pháp luật & năng lực hành vi dân sự & các cá nhân khác theo quy định của DongA Bank.

Đặc điểm sản phẩm

- Loại tiền gửi: VNĐ


- Kỳ hạn gửi: 01, 02, 03 tuần; 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09, 10,

11, 12, 13, 18, 24 và 36 tháng

- Lãi suất không thay đổi trong suốt kỳ hạn gửi

- Hình thức lĩnh lãi: Hàng tháng/ hàng quý/ cuối kỳ

- Số dư tối thiểu duy trì tài khoản: 200.000 đồng

- Quy định về rút trước hạn: Theo quy định hiện hành của DongA

Bank


- Có thể nhận lãi qua Thẻ Đa năng Đông Á.

- Có thể ủy quyền cho người khác nhận tiền thay hoặc gửi hộ tiền

vào sổ tiết kiệm đã mở (áp dụng từ lần gửi thứ hai trở đi).

- Mở sổ tiết kiệm đồng sở hữu: sổ tiết kiệm đứng tên từ 02 cá nhân bất kỳ trở lên.

- Gửi tiền một nơi, giao dịch nhiều nơi.

Bao gồm các sản phẩm tiết kiệm sau:

Sản phẩm “Tiết kiệm thông thường VND”

Áp dụng cho loại tiền gửi là VND,

Áp dụng cho tất cả các đối tượng khách hàng

Lãi suất như sau: áp dụng từ ngày 28-10-2015 theo Quyết định 197/QĐ- HDQT-DAB-ngày 27/10/2015,(tham khảo tại website:

www.dongabank.com.vn)

Sản phẩm “Tiết kiệm Ưu Việt”

Cơ bản giống với sản phẩm “Tiết kiệm thông thường” nhưng số lượng các kỳ hạn gửi ít hơn, tức chỉ áp dụng cho các kỳ hạn gửi từ 1 tháng đên 12 tháng , và lãi suất giống với các kỳ hạn gửi tương ứng của sản phẩm “Tiết kiệm thông thường” nhưng chỉ được lãnh lãi cuối kỳ.

Lãi suất theo quy định hiện hành trên websie:www.dongabank.com.vn

Sản phẩm “Tiết kiệm ưu việt USD”

Áp dụng cho loại tiền gửi ngoại tệ

Sản phẩm tiết kiệm “ Chắp cánh cho con yêu”


Đối tượng khách hàng

Chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm “Chắp cánh cho con yêu” là trẻ em từ 0 tuổi đến dưới 15 tuổi. Mọi giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm được thông qua người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của trẻ.

Đặc điểm sản phẩm

- Loại tiền gửi: VND

- Kỳ hạn gửi: từ 1 năm đến 15 năm

- Số tiền gửi tối thiểu mỗi lần: 200.000 VND. Không giới hạn số tiền gửi.

- Lãi suất: bằng lãi suất kỳ hạn 6 tháng lãi cuối kỳ của Tiết kiệm Ưu Việt.

- Trả lãi: vào cuối kỳ

- Sổ tiết kiệm do bé đứng tên và thuộc quyền sở hữu của bé

- Cha mẹ hoàn toàn chủ động lựa chọn số tiền và thời gian gửi tiền

- Cha mẹ chỉ định ngân hàng tự động trích tiền vào sổ tiết kiệm mỗi tháng, rất tiện lợi và tiết kiệm thời gian

- Đặc biệt, khoản tích lũy của cha mẹ được sinh lời tối đa để chuẩn bị cho bé yêu (sinh lời nhiều hơn so với tiết kiệm thông thường)

Biểu phí & Lãi suất :Áp dụng biểu phí hiện hành của DongA Bank, lãi suất được quy định theo từng thời kỳ: sẽ được điều chỉnh khi DongA Bank thay đổi khung lãi suất tiết kiệm Ưu Việt)

Sản phẩm tiết kiệm “Tích lũy cho tương lai”

Đối tượng khách hàng

Công dân Việt Nam, Việt kiều hoặc người nước ngoài từ 18 tuổi trở lên, có thời gian cư trú tại Việt Nam từ 12 tháng trở lên, có đủ năng lực pháp luật & năng lực hành vi dân sự & các cá nhân khác theo quy định của DongA Bank.

Đặc điểm sản phẩm

- Loại tiền gửi: VND

- Kỳ hạn gửi: từ 1 năm đến 15 năm

- Số tiền gửi tối thiểu mỗi lần: 200.000 VND. Không giới hạn số tiền gửi.


- Định kỳ gửi tiền: linh hoạt. Khách hàng có thể lựa chọn gửi tiền bất cứ khi nào có nhu cầu

- Lãi suất: bằng lãi suất kỳ hạn 6 tháng lãi cuối kỳ của Tiết kiệm Ưu Việt.

- Trả lãi: vào cuối kỳ

- Biểu phí & Lãi suất: Áp dụng biểu phí hiện hành của DongA Bank.

- Lãi suất được quy định theo từng thời kỳ, sẽ được điều chỉnh khi DongA

Bank thay đổi khung lãi suất tiết kiệm Ưu Việt)

Sản phẩm “Tiết kiệm Silk+”

- Đối tượng áp dụng: Dành cho khách hàng phụ nữ

- Lãi suất cao nhất: 7,2 %/ năm

- Cộng thêm biên độ lãi suất lên đến 0,1%/ năm cho KH gửi từ 6 tháng trở lên

- Ưu đãi thêm lãi suất thưởn lên đến 0,06%/ năm khi tái tục

- Biểu lãi suất: Theo quy định của Đông Á Bank

Sản phẩm tiết kiệm Trường An

-Đói tượng áp dụng: Khách hàng Nam từ 45 tuổi trở lên

-Lãi suất cao nhất: 7,2 %/ năm

-Nhận lãi hàng tháng hoặc cuối lỳ

-Cộng thêm biên độ lãi suất lên đến 0,1% / năm cho KH gửi từ 6 tháng trở lên

-Ưu đãi thêm lãi suất thưởng lên đến 0,06 %/ năm khi tái tục

-Biểu lãi suất: Theo quy định của Đông Á Bank

Sản phẩm “Tiết kiệm có kỳ hạn ngoại tệ”

Đối tượng khách hàng

Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực pháp luật & năng lực hành vi dân sự & các cá nhân khác theo quy định của DongA Bank.

Đặc điểm sản phẩm

- Loại tiền gửi: USD, EUR, AUD, CAD,...

- Kỳ hạn gửi: 01, 02, 03, 06, 09, 12, 13, 18, 24, 36 và 60 tháng.


- Lãi suất không thay đổi trong suốt kỳ hạn gửi.

- Hình thức lĩnh lãi: cuối kỳ.

- Số dư tối thiểu duy trì tài khoản: 50 USD, 50 EUR...

Biểu phí & lãi suất: Áp dụng biểu phí và biểu lãi suất hiện hành của DongA Bank

2.2.3 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

Qua quá trình điều tra, phát ra 150 bảng hỏi, nghiên cứu thu về số liệu sơ cấp của 150 KHCN tại NH TMCP Đông Á- Chi nhánh Huế, mẫu điều tra có những đặc điểm dưới đây:

2.2.3.1 Cơ cấu mẫu theo giới tính


45.3

54.7

Nam

Nữ

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu mẫu theo giới tính

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu)

Quá trình điều tra thực tế tại Ngân hàng TMCP Đông Á- Chi nhánh Huế, với số lượng mẫu là 150 khách hàng thì tỷ lệ khách hàng Nữ chiếm nhiều hơn tỷ lệ khách hàng nam với tỷ lệ tương ứng là 54,67% và 45,33 %, cụ thể số lượng khách hàng Nữ là 82 người và số lượng khách hàng Nam là 68 người. Điều này cũng phản ánh được tình hình đặc điểm xã hội của Việt Nam nói chung, trong phần đông các gia đình phụ nữ đóng vai trò quan trọng là người chăm lo cho cuộc sống gia đình và cũng thường là người nắm quyền chi tiêu cũng như là


người có đặc điểm sẽ có xu hướng tiết kiệm hơn hoặc được giao phụ trách tiết kiệm tài chính trong gia đình, do đó tỷ lệ khách hàng nữ đến Ngân hàng và thực hiện giao dịch gửi tiết kiệm hơn nam giới là điều dễ hiểu

2.2.3.2 Cơ cấu mẫu theo độ tuổi


50%

45%

40%

35%

30%

47.3%

30%

25%

20%

15%

10%

20.7%

5%

0%

2%


Dưới 24 tuổi

Từ 24- 39 tuổi

Từ 40-55 tuổi

Trên 55 tuổi

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu mẫu theo độ tuổi

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu)

Trong tổng số 150 mẫu khách hàng được điều tra thì phần lớn khách hàng có độ tuổi trên 40 tuổi với 116 khách hàng (chiếm 77,3% ). Điều này được giải thích vì đây là những đối tượng đã có thu nhập ổn định và có thu nhập tích lũy từ trước và bắt đầu có một lượng tiền nhàn rỗi nhất định nhiều hơn so với những khách hàng nằm trong các nhóm tuổi khác. Mặt khác, tại Ngân hàng Đông Á có 2 sản phẩm tiết kiệm hiện tại đang áp dụng chương trình cộng thêm biên độ lãi suất là sản phẩm “Tiết kiệm Silk+” (dành cho phụ nữ) và sản phẩm “Tiết kiệm Trường An” (dành cho khách hàng Nam trên 45 tuổi), do đó số lượng khách hàng có độ tuổi trên 40 đến giao dịch là nhiều hơn. Tiếp theo là nhóm khách hàng có độ tuổi từ 24- 39 tuổi, đây là nhóm khách hàng đã bắt đầu có thu nhập và có lượng tiền tích lũy nên cũng gửi tiết kiệm tại Ngân hàng. Trong khi đó, lượng khách hàng dưới 24 tuổi chỉ chiếm một tỷ lệ rất thấp 2% với 3 người trả lời phỏng vấn, cụ thể là đây là nhưng khách hàng sử dụng sản phẩm tiết kiệm “


Tích lũy cho tương lai”, là những sinh viên đang đi học có thể tích góp được một lượng tiền nhỏ và gửi tiết kiệm - đây là đối tượng khách hàng chưa có thu nhập ổn định hoặc thu nhập còn thấp, do đó chưa có nhu cầu lớn trong việc sử dụng dịch vụ gửi tiền tiết kiệm

2.2.3.3 Cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp


50.0%

45.0%

40.0%

35.0%

30.0%

25.0%

20.0%

15.0%

10.0%

5.0%

0.0%

46.7%

36.7%

10.7%

2.0%

4%

Học sinh-sinh Cán bộ công Lao động phổBuôn bán- kinh Hưu trí- Nội

viên

nhân viên

chức

thông

doanh

trợ

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu)

Chiếm tỷ lệ cao nhất trong các đối tượng điều tra là khách hàng Cán bộ công chức với 70 người ( chiếm 46,7%) và kế đến là Hưu trí- Nội trợ với 55 người ( chiếm 36,7%). Đây là điều dễ hiểu vì hai nhóm khách hàng này đều là những khách hàng đã có thu nhập ổn định và có lượng tiền nhàn rỗi để gửi tiết kiệm, đây cũng là đối tượng mà Ngân hàng hướng đến với những sản phẩm tiết kiệm chuyên dành cho những đối tượng khách hàng trên như: Tiết kiệm Trường An, Tiết kiệm Ưu Việt, Tiết kiệm Silk+. Thêm vào đó, đối tượng khách hàng buôn bán kinh doanh chiếm tỷ lệ khá với 16 khách hàng (tương ứng 10,7%) vì đây cũng là nhóm khách hàng có lượng vốn dùng trong kinh doanh nhất định có thể gửi tiết kiệm. Lao động phổ thông và Học sinh- sinh viên chiếm tỷ lệ không cao trong mẫu điều tra, lần lượt là 4 % (6 khách hàng) và 2% (3 khách hàng), bởi vì đây là 2 nhóm đối tượng chưa có thu nhập hoặc là thu nhập không cao nên tỷ lệ ít hơn trong sử dụng tiết kiệm so với những nhóm đối tượng còn lại.


2.2.3.4 Cơ cấu mẫu theo thu nhập


70.0%


60.0%

57.3%

50.0%


40.0%

30%

30.0%


20.0%


10.0%

6.7%

6%

0.0%

Dưới 4 triệu Từ 4- 6 triệu Từ 7- 10 triệu Trên 10 triệu

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu mẫu theo thu nhập

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu)

Số liệu thống kê đã cho thấy có 86 khách hàng được chọn điều tra có thu nhập dao động từ 4 đến 6 triệu ( chiếm 57,3%) , 45 khách hàng có thu nhập từ 7-10 triệu (chiếm 30%). Tiếp đến là khách hàng có thu nhập dưới 4 triệu có 10 người (chiếm 6,7%). Trong số 150 khách hàng được phỏng vấn thì có 9 khách hàng có thu nhập trên 10 triệu chiếm 6 %. Chúng ta cũng dễ nhận ra điều này bởi vì đa số khách hàng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng đều có thu nhập tương đối ổn định mới có thể có tiền tích lũy để gửi tiết kiệm tại Ngân hàng


2.2.3.5 Lý do lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại NHTMCP Đông Á- CN Huế


140

131

120

99

100

97

88

80

76

60

46

40


20

7

0

Uy tín Ngân Vị trí thuận Lãi suất cao Chương

hàng tiện

trình khuyến mãi hấp dẫn

Nhân viên Mối quan Do có sử

thân thiện hệ cá nhân dụng DV

thẻ của NH


Biểu đồ 2.5: Lý do lựa chọn ngân hàng Đông Á- Chi nhánh TP Huế gửi tiết kiệm

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu)

Trong số KHCN đã và đang sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại NH TMCP Đông Á- Chi nhánh Huế, số khách hàng lựa chọn dịch vụ vì lãi suất cao; do có sử dụng dịch vụ thẻ của Ngân hàng và do chương trình khuyến mãi hấp dẫn là nhiều nhất với tỷ lệ lựa chọn lần lượt là 131; 99 và 97 lựa chọn. Tiếp đến là vì nhân viên thân thiện, uy tín ngân hàng, vị trí thuận tiện với tỷ lệ lần lượt là 88; 76; 46 lựa chọn. Như vậy, lý do chính khách hàng lựa chọn Ngân hàng TMCP Đông Á để gửi tiền tiết kiệm là do Lãi suất cao và Sự thuận tiện khi kết hợp giữa việc sử dụng thẻ tiết đa năng và dịch vụ gửi tiền tiết kiệm, đặc biệt là chương trình khuyến mãi hấp dẫn, do trong quá trình điều tra là thời gian đang diễn ra chương trình khuyễn mãi quay số trúng thưởng “ Xuân yêu thương, Tết rạng rỡ môi cười” bằng việc quay số trúng thưởng nên kích thích khách hàng cũ tiếp tục gửi thêm và một lượng khách hàng mới gửi tiền vào, bên cạnh đó nhờ vào các yếu tố khác như nhân viên thân thiện và uy tín ngân hàng. Vị trí ngân


hàng thuận tiện không phải là lý do chính để khách hàng lựa chọn gửi tiết kiệm bởi vì một phần tại Huế, chỉ có 2 địa điểm giao dịch của Ngân hàng Đông Á, nên thật sự vị trí ngân hàng không thật sự đem lại sự thuận tiện thực sự cho khách hàng. Ngoài ra, động cơ để khách hàng gửi tiết kiệm là dựa trên những tiêu chí quang trọng như so sánh lãi suất, chương trình khuyến mãi và những sự thuận tiện trong giao dịch, quá trình làm thủ tục tiết kiệm chứ ít căn cứ vào vị trí ngân hàng, ngoại trừ những trường hợp khách hàng đang ở gần một trong hai địa điểm giao dịch của Ngân hàng thì họ cũng lựa chọn yếu tố này.

2.2.3.6 Sản phẩm tiết kiệm gửi tại NH TMCP Đông Á- Huế


80

72

70

60

56

50

40

30

20

17

10

7

3

0

TK thông thường

TK Ưu Việt

Tích lũy cho tương lai

TK Silk+

TK Trường An

Biểu đồ 2.6: Sản phẩm tiết kiệm gửi tại NH TMCP Đông Á- Huế

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu)

Trong 150 mẫu điều tra, sản phẩm tiết kiệm Trường An ( dành cho khách hàng trên 45 tuổi) và Silk+ ( dành cho đối tượng khách hàng phụ nữ) có số lượng khách hàng lựa chọn nhiều nhất với tỷ lệ lần lượt là 72 và 56 khách hàng, lý do là vì đây là 2 sản phẩm tiết kiệm chủ đạo và có chương trình cộng biên độ hấp dẫn khách hàng và cũng phù hợp với đối tượng khách hàng là cán bộ, công nhân viên chức và hưu trí- nội trợ có độ tuổi từ 40 trở lên như đặc điểm mẫu nghiên cứu đã phân tích ở trên. Tiếp đến là sản phẩm Tiết kiệm Ưu Việt với mức lãi suất tương đương với 2 sản phẩm Tiết kiệm Trường An và Tiết kiệm


Silk+ (nếu cùng kỳ hạn gửi), tuy nhiên do nếu khách hàng thỏa mãn điều kiện tham gia sản phẩm Silk+ và Trường An thì nhân viên sẽ tư vấn khách hàng nên tham gia 2 sản phẩm này thay vì tham gia sản phẩm Ưu Việt vì có nhiều lợi ích hơn. Lý do mà khách hàng sử dụng Tiết kiệm Ưu Việt nhiều hơn Tiết kiệm thông thường là vì sản phẩm “Tiết kiệm Ưu Việt” có lãi suất cao hơn so với sản phẩm “Tiết kiệm thông thường” (ở cùng một kỳ hạn gửi), nhưng do Nam chưa đủ 45 tuổi hoặc đủ 45 tuổi nhưng không phải là Nam nên không thể lựa chọn sản phẩm Tiết kiệm Trường An được, do vậy nhân viên sẽ tư vấn họ dùng Tiết kiệm Ưu Việt. Ta cũng dễ nhận thấy rằng sản phẩm Tiết kiệm Tích lũy cho tương lai chiếm tỷ lệ thấp nhất do trong mẫu chỉ có 3 khách hàng tham gia sản phẩm này. Riêng sản phẩm Tiết kiệm “Chắp cánh cho con yêu” không có khách hàng được điều tra nên tỷ lệ là 0 khách hàng nên tôi không đưa vào biểu đồ

2.2.3.7 Kỳ hạn gửi tiết kiệm


19.3%

Từ 1 tuần- 12 tháng

80.7%

Trên 12 tháng

Biểu đồ 2.7: Kỳ hạn gửi tiết kiệm

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu)

Ta có thể dễ dàng nhận thấy sự khác biệt trong kỳ hạn gửi đó là trong mẫu điều tra khách hàng chủ yếu gửi tiền ở các mức kỳ hạn ngắn hạn ( dưới 1 năm), cụ thể chủ yếu là kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng. Đây là những mức kỳ hạn ngắn hạn, phù hợp cho những khách hàng không lường trước được các vấn đề sẽ phát sinh bất ngờ trong thời gian gần nên họ lựa chọn kỳ hạn gửi ngắn

Xem tất cả 120 trang.

Ngày đăng: 19/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí