Tỷ Lệ Chi Phí Hoạt Động Trên Tài Sản Bình Quân Của Hệ Thống Nhtm Việt Nam Từ 2003- 2012



Biểu đồ 2.14: Tỷ lệ chi phí hoạt động trên Tài sản bình quân của hệ thống NHTM Việt Nam từ 2003- 2012

2.00%

1.50%

1.00%

0.50%

0.00%


Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của các NHTM Việt Nam[22]

Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng tài sản bình quân của hệ thống NHTM Việt Nam qua các năm như sau: Năm 2003 bình quân là 1.27%; Năm 2004 bình quân là 1,32%; Năm 2005 bình quân là 1,25%; Năm 2006 bình quân là 1,22%; Năm 2007 bình

quân là 1,12%; Năm 2008 bình quân là 1,55%; Năm 2009 bình quân là 1,19%; Năm

2010 bình quân là 1,11%; Năm 2011 bình quân là 1,39%; Năm 2012 bình quân là 1.88%. Qua số liệu cho thấy tỷ lệ chi phí trên tổng tài sản có xu hướng giảm cho đến 2007 sau đó tăng mạnh năm 2008 và tiếp tục tăng mạnh ở năm 2012. Như vậy ngân hàng đã phải bỏ ra nhiều chi phí hơn trong năm 2012 nhưng hiệu quả mang lại thấp hơn so với những năm trước đó. Như vậy chất lượng quản lý giảm so với các năm trước đó.

Qua phần đánh giá NLTC của các NHTM Việt Nam theo khung an toàn CAMEL, nhìn chung vẫn còn nhiều ngân hàng chưa đảm bảo theo yêu cầu đặt ra ở từng chỉ tiêu.

Để xác định NLTC của các NHTM Việt Nam có thật sự đạt hay chưa đạt theo khung an toàn CAMEL và nhân tố nào thực sự ảnh hưởng đến NLTC của các Ngân hàng, nghiên cứu tiếp tục phân tích bằng phương pháp định lượng ở phần tiếp theo.



2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM BẰNG MÔ HÌNH PROBIT

Phần này tác giả đi sâu nghiên cứu và xác định các nhân tố thực sự ảnh hưởng đến năng lực tài chính của các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng. Như đã đề cập ở phần trên, nghiên cứu đã đánh giá NLTC của các NHTM theo theo khung an toàn Camel. Căn cứ trên kết quả phân tích đánh giá ở mục 2.2 của 14 chỉ tiêu liên quan đến NLTC, từ đó xác định từng chỉ tiêu của các NHTM nào đạt theo khung an toàn Camel gán 1, chỉ tiêu nào không đảm bảo gán 0, sau khi đã xác định từng chỉ tiêu đảm bảo hay không đảm bảo sẽ tiến hành tính bình quân chỉ tiêu DANHGIA

DANHGIA là giá trị trung bình của 14 chỉ tiêu

+ Nếu giá trị trung bình của chỉ tiêu DANHGIA>=0.5 là đạt khung an toàn Camel

+ Nếu giá trị trung bình của chỉ tiêu DANHGIA<0.5 là không đạt khung an toàn CAMEL

Căn cứ trên kết quả đã đánh giá

Biến phụ thuộc NLTC (DANHGIA) sẽ nhận 2 giá trị (y=1: đạt theo khung an toàn Camel; y=0: chưa đạt theo khung an toàn Camel)

Biến độc lập là 14 chỉ tiêu đã đánh giá ở 2.2 và được mô tả chi tiết ở bảng tóm tắt các biến trong mô hình.

Tiến hành kiểm định và hồi quy.

2.3.1. Mô hình hồi quy

Nghiên cứu sử dụng mô hình nhị phân Probit để phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến NLTC của các ngân hàng trong hệ thống NHTM Việt Nam, vì biến phụ thuộc là biến nhị phân, các biến độc lập định lượng, sẽ đo lường xác suất tác động của các biến độc lập làm thay đổi NLTC từ mức chưa đạt đến mức đạt yêu cầu theo CAMEL.


Bảng 2.25: Tóm tắt các biến trong mô hình



Tên biến


Ký hiệu


Phương pháp xác định

kỳ vọng dấu

X1: Quy mô vốn CSH

VCSH

Quy mô vốn CSH

+

X2: Đòn bẩy tài chính

DFL

Tổng nợ/Vcsh

+

X3: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu


CAR

Vốn tự có hợp nhất/Tài sản đã điều chỉnh rủi ro hợp

nhất


+

X4: Dư nợ/tổng tài sản có


DUNO_TS

Dư nợ cho vay /tổng tài sản có


+

X5: Nợ xấu/ Tổng dư nợ

NOXAU_DUNO

Nợ xấu/ Tổng dư nợ

-

X6: tỷ suất sinh lời trên Tài sản


ROA

Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản


+

X7: tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu


ROE

Lợi nhuận sau thuế/Vốn CSH


+

X8:tỷ lệ lãi cận biên

NIM

(Thu lai-Tralai)/Tài sản

+

X9:tỷ lệ lãi ngoài cận biên


NNIM

(thu ngoai lai-Chi ngoai lai)/Tài Sản


+

X10:Chỉ số CPHĐ

CHISOCPHD

chi phí hoạt động/tài sản

-

X11:Tỷ lệ thanh khoản tài sản


KNTK_TS

TSNH/TS


+

X12: Hệ số đảm bảo tiền gửi

HESODAMBA OTG

TSNH/Tổng tiền gửi


+

X13:Hệ số thanh khoản ngắn hạn


KNTK_NH

TSNH/Nợ NH


+

X14:Dư nợ cho vay/ Tiền gửi.

DUNO_TIENG UI

Dư nợ cho vay/ Tiền gửi.


+

Y: NLTC

DANHGIA


+

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 188 trang tài liệu này.

Nguồn: Tác giả mô hình hóa


Căn cứ trên các biến đã mô tả ở bảng 2.25, xây dựng mô hình chính thức cho nghiên cứu như sau:

Yi= β0+ β1X1+ β2X2 + β3X3 + β4X4 5X5 + β6X6+ β7X7 8X8+ β9X9 10X10+ β11X11+ β12X12+ β13X13+ β14X14

Trong đó:

Yi : biến phụ thuộc( Năng lực tài chính)

Y=1: Đảm bảo khung an toàn CAMEL


Y=0: Chưa đảm bảo khung an toàn CAMEL β0, β1 β2… β14: hằng số hồi quy

X1;X2...X14: Biến độc lập

Căn cứ trên mô hình chính thức này, nghiên cứu tiến hành kiểm định sự phù hợp của mô hình

Thứ 1: Kiểm định hiện tượng tự tương quan

Là hiện tượng khi các sai số trong mô hình có mối quan hệ với nhau, nguyên nhân sử dụng dữ liệu thời gian, độ trể của số liệu, hiện tượng quán tính của số liệu. Hậu quả dẫn đến ước lượng sẽ bị chệch. Để kiểm định hiện tượng tự tương quan sử dụng hàm estat dwatson để tính d (Durbin_watson), nếu d tiến về 2 thì mô hình không xảy ra hiện tượng tự tương quan.

Thứ 2: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Hiện tượng đa cộng tuyến là hiện tượng mà các biến độc lập trong mô hình có mối tương quan với nhau, dẫn đến không hồi quy được hoặc kết quả của mô hình không chính xác. Để kiểm định xác định hệ số tương quan(ri) giữa các biến thông qua hàm Corr, nếu ri <( 0.5), được xem là không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

Thứ 3: Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi

Là do giả thuyết về phương sai không đổi của mô hình bị vi phạm, nguyên nhân là bản chất của các đại lượng kinh tế, bản thân con người học hỏi theo thời gian hoặc do sự tiến bộ trong đo lường và xử lý số liệu. Nó sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả không chệch của ước lượng. Để kiểm định phương sai thay đổi sử dụng hàm Hettest, từ đó xác định p.value, nếu p.value <5% không xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi và ngược lại.

Thứ 4: Kiểm định phân phối chuẩn

Kết quả mô hình có dạng phân phối chuẩn: N(0, 2 ) Cụ thể: i N(0,2 )

εi có phân phối chuẩn, khi giá trị trung bình bằng 0 (gần bằng 0), có phương sai không đổi.



2.3.2. Kết quả nghiên cứu

2.3.2.1. Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình

Nghiên cứu sử dụng hàm corr trong phần mềm Stata 11 để phân tích tương quan giữa các biến vốn csh, đòn bẩy tài chính, hệ số CAR, tỷ lệ nợ xấu, dư nợ trên tài sản, ROA, ROE, Tỷ lệ lãi cận biên, tỷ lệ lãi ngoài cận biên, chỉ số chi phí hoạt động, hệ số đảm bảo tiền gửi, khả năng thanh toán tài sản, ngắn hạn, dư nợ trên tiền gửi. Kết quả bảng 2.26: cho thấy các biến có hệ số tương quan đều đạt mức ý nghĩa thống kê (- 0.5<r<0.5). Tuy nhiên cũng có biến hesodambaotg và nim có hệ số 0.32. Để đảm bảo các biến không không xẩy ra hiện tượng đa cộng tuyến, nghiên cứu sử dụng lệnh VIF để khắc phục. Như vậy có thể kết luận mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến, điều này nói lên các biến trong mô hình có tương quan chặt chẽ với nhau.

Bảng 2.26: Bảng kiểm tra đa cộng tuyến giữa các biến


. c o r r v c s h d f l c a r n o x a u _ d u n o d u n o _ t s r o e r o a n i m n n i m c h i s o c p h d h e s o d a m b a o t i e n g u i k n t k _

> t s k n t k _ n h d u n o _ t i e n g u i ( o b s = 2 6 7 )



v c s h

d f l

c a r

n o x a u _ ~ o

d u n o _ t s

r o e

r o a

n i m

v c s h

1 . 0 0 0 0








d f l

0 . 2 5 5 3

1 . 0 0 0 0







c a r

- 0 . 1 5 0 7

- 0 . 1 8 7 3

1 . 0 0 0 0






n o x a u _ d u n o

0 . 2 3 0 4

0 . 1 2 6 0

- 0 . 1 2 4 9

1 . 0 0 0 0





d u n o _ t s

- 0 . 0 2 9 9

- 0 . 0 4 0 4

0 . 0 1 6 9

- 0 . 1 1 1 0

1 . 0 0 0 0




r o e

0 . 2 2 1 7

0 . 2 8 6 8

- 0 . 3 7 1 2

0 . 1 1 2 9

- 0 . 0 5 7 7

1 . 0 0 0 0



r o a

- 0 . 1 2 0 0

- 0 . 3 9 5 0

0 . 2 5 1 8

- 0 . 0 6 1 4

0 . 1 8 9 7

0 . 2 5 2 7

1 . 0 0 0 0


n i m

0 . 1 7 3 2

- 0 . 1 0 6 9

0 . 0 1 4 5

0 . 0 4 3 5

0 . 2 4 4 3

0 . 0 4 3 4

0 . 1 8 1 5

1 . 0 0 0 0

n n i m

0 . 0 5 9 8

0 . 0 5 4 3

- 0 . 0 5 1 8

0 . 0 0 7 5

- 0 . 0 9 0 3

0 . 0 4 1 5

0 . 0 1 3 9

- 0 . 1 0 9 8

c h i s o c p h d

0 . 0 1 5 3

- 0 . 0 8 6 0

0 . 1 0 1 1

- 0 . 0 6 5 4

0 . 1 5 6 4

- 0 . 0 6 5 3

0 . 0 8 2 4

0 . 3 2 0 2

h e s o d a m b a o ~ i

- 0 . 1 5 5 2

- 0 . 2 3 1 2

0 . 0 5 3 0

- 0 . 0 6 8 8

- 0 . 1 2 5 7

- 0 . 1 9 4 3

0 . 3 2 3 7

- 0 . 1 2 3 5

k n t k _ t s

0 . 1 6 7 2

0 . 1 7 9 1

- 0 . 1 0 5 6

0 . 0 4 0 6

0 . 0 1 8 8

0 . 1 5 5 9

- 0 . 0 7 6 7

0 . 1 5 8 7

k n t k _ n h

0 . 0 1 7 6

0 . 0 0 6 3

- 0 . 0 0 8 9

- 0 . 0 1 5 0

- 0 . 0 1 8 7

0 . 0 3 2 3

0 . 2 1 6 2

- 0 . 2 9 2 1

d u n o _ t i e n g u i

- 0 . 1 4 9 9

- 0 . 2 2 4 3

0 . 0 1 9 9

- 0 . 0 8 4 1

0 . 2 4 3 0

- 0 . 2 1 7 1

0 . 2 8 9 6

0 . 2 5 1 8











n n i m

c h i s o c ~ d

h e s o d a ~ i

k n t k _ t s

k n t k _ n h

d u n o _ t ~ i



n n i m

1 . 0 0 0 0








c h i s o c p h d

- 0 . 1 8 8 2

1 . 0 0 0 0







h e s o d a m b a o ~ i

0 . 0 4 6 1

0 . 1 2 3 2

1 . 0 0 0 0






k n t k _ t s

0 . 0 1 3 5

0 . 0 9 4 7

0 . 0 0 1 2

1 . 0 0 0 0





k n t k _ n h

0 . 0 2 9 9

0 . 0 9 0 5

0 . 2 3 4 8

0 . 1 5 1 2

1 . 0 0 0 0




d u n o _ t i e n g u i

- 0 . 0 1 3 3

0 . 1 1 1 4

0 . 1 9 2 5

- 0 . 2 4 6 4

- 0 . 0 1 6 5

1 . 0 0 0 0




.



. vif


Variable VIF 1/VIF

hesodambao~i

2.89

0.346426

duno_tiengui

2.61

0.383477

kntk_nh

2.48

0.403637

duno_ts

2.31

0.433319

dfl

2.03

0.491477

roe

1.99

0.503565

roa

1.94

0.516280

nim

1.62

0.618927

chisocphd

1.28

0.782499

car

1.24

0.804396

vcsh

1.24

0.808427

kntk_ts

1.23

0.811425

noxau_duno

1.09

0.916427

nnim

1.07

0.937897

Mean VIF 1.79

. estat dwatson

Durbin-Watson d-statistic( 2, 271) = 1.883911


Nguồn: Kết quả từ hàm corr trên Stata

Sau đó tiếp tục kiểm định sự phù hợp của mô hình xem có hiện tượng tự tương quan hay không, có nghĩa là sai số trong mô hình có mối quan hệ tương quan với nhau hay không?. Sử dụng hàm estat dwatson để xác định giá trị của d, nếu d tiến về 2 thì sẽ không có hiện tượng tự tương quan. Kết quả cho thấy d= 1,88. Như vậy có thể kết luận mô hình không có hiện tượng tự tương quan. Điều này có ý nghĩa là mô hình hồi quy không vi phạm giả định về tính độc lập của sai số.

Biểu đồ tần suất của phần dư chuẩn hóa cho thấy phân phối của phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình = 0 và độ lệch chuẩn Std.Dev.=0.5). Do đó có thể kết luận rằng giả định về phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

Biểu đồ 2.15: Kiểm định phân phối chuẩn


Nguồn Kết quả kiểm định từ SPSS Tiếp theo nghiên cứu kiểm định phương sai 1

Nguồn: Kết quả kiểm định từ SPSS

Tiếp theo nghiên cứu kiểm định phương sai thay đổi bằng hàm Hettest trên Stata 11, kết quả như sau:

.hettest

Breusch_Pagan / Cook_Weis berg test heteroskedasticity H0: Constan variace

Variables: fitted values of danhgia


Chi2(14) = 4.31

Prob > Chi2 = 0.00378


Nguồn: Kết quả kiểm định từ hàm hettest trên Stata 11



Với kết quả cho thấy p=0.38%< 5%, như vậy mô hình không xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi.

Sau khi kiểm định sự phù hợp của mô hình với kết quả thu được nghiên cứu có thể trả lời: Mô hình xây dựng không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến; không có hiện tượng phương sai thay đổi; không xảy ra hiện tượng tự tương quan và đảm bảo phân phối chuẩn.

Nghiên cứu tiếp tục hồi quy để xác định các nhân tố thực sự ảnh hưởng đến NLTC của các NHTM Việt Nam.

2.3.2.2 Kết quả hồi quy

Kết quả hồi quy ở bảng 2.27 cho thấy có 13 nhân tố có mối liên hệ tuyến tính đến năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam với mức ý nghĩa sig <0.05.

Giá trị R2 điều chỉnh=65.35% chứng tỏ các nhân tố đưa vào phân tích giải thích được 65.35% đến NLTC của các NHTM Việt Nam. Với giá trị R2điều chỉnh hoàn toàn đủ giá trị tin cậy và chấp nhận trong điều kiện kinh doanh trong ngành ngân hàng tại Việt Nam.



Bảng 2.27: Kết quả hồi quy Probit với các hệ số hồi quy trong mô hình


. probit danhgia vcsh dfl car noxau_duno duno_ts roe roa nim nnim chisocphd hesodambaotiengui kntk_ts kntk_nh dun

> o_tiengui


Iteration 0: log likelihood = -185.89594

Iteration 1: log likelihood = -110.47069

Iteration 2: log likelihood = -102.27754

Iteration 3: log likelihood = -101.59758

Iteration 4: log likelihood = -101.58467

Iteration 5: log likelihood = -101.58465 Iteration 6: log likelihood = - 71.21425

Probit regression Number of obs = 270

LR chi2(14) = 168.62

Prob > chi2 = 0.0000

Log likelihood = -101.58465 Pseudo R2 = 0.6535


danhgia

Coef.

Std. Err.

z

P>|z|

[95% Conf.

Interval]

vcsh

1.90e-07

4.34e-08

4.37

0.000

1.05e-07

2.75e-07

dfl

.0699876

.0208433

3.36

0.001

.0291354

.1108397

car

4.736962

2.998514

2.58

0.012

-1.140016

10.61394

noxau_duno

-25.42098

6.285129

4.04

0.000

13.10236

37.73961

duno_ts

5.592272

1.051968

5.32

0.000

3.530452

7.654093

roe

1.664672

1.832617

3.91

0.000

-1.92719

5.256534

roa

61.17108

24.57888

2.49

0.013

12.99737

109.3448

nim

26.32157

9.475004

-2.78

0.005

-44.89224

-7.750907

nnim

3.447278

7.885181

0.44

0.662

-12.00739

18.90195

chisocphd

-52.74376

22.60043

-2.33

0.020

-97.03979

-8.447731

hesodambao~i

.6712837

.1978151

3.39

0.001

.2835732

1.058994

kntk_ts

6.010805

1.894502

3.17

0.002

2.29765

9.72396

kntk_nh

-5.157317

1.325591

-3.89

0.000

-7.755429

-2.559206

duno_tiengui

-1.216702

.3248796

-3.75

0.000

-1.853455

-.57995

_cons

-5.016445

1.210324

-4.14

0.000

-7.388636

-2.644253

Note: 1 failure and 3 successes completely determined.


. mfx


Marginal effects after probit

y = Pr(danhgia) (predict)

= .62821953


variable

dy/dx

Std. Err.

z

P>|z|

[ 95%

C.I. ]

X

vcsh

7.17e-08

.00000

4.79

0.000

4.2e-08

1.0e-07

3.9e+06

dfl

0264662

.0078

3.39

0.001

.011185

.041748

12.3574

car

1.791309

1.12573

2.59

0.012

-.415076

3.99769

.127577

noxau_~o

-9.61309

2.35771

4.08

0.000

4.99206

14.2341

.021636

duno_ts

2.11475

.37204

5.68

0.000

1.38556

2.84394

.558497

roe

.6295052

.69156

3.91

0.000

-.725924

1.98493

.132094

roa

23.13219

9.37624

2.47

0.014

4.7551

41.5093

.013528

nim

9.953653

3.53339

-2.82

0.005

-16.879

-3.02833

.02411

nnim

1.303608

2.99781

0.43

0.6 64

-4.572

7.17921

-.002136

chisoc~d

-19.94535

8.46441

-2.36

0.018

-36.5353

-3.35541

.013342

hesoda~i

.2538497

.07252

3.50

0.000

.111718

.395982

2.1093

kntk_ts

2.27302

.7521

3.02

0.003

.798934

3.74711

.876148

kntk_nh

-1.950269

.52627

-3.71

0.000

-2.98174

-.918799

1.09033

duno_t~i

-.4601029

.12256

-3.75

0.000

-.700311

-.219895

1.06948


Nguồn: Kết quả hồi quy Probit biến độc lập và biến phụ thuộc từ Stata

Qua phân tích hồi quy Probit cho thấy mô hình xây dựng phù hợp với dữ liệu thu được và kết quả ban đầu cho thấy năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam phụ thuộc vào 13 nhân tố theo bảng 2.27. Khi dò tìm sự vi phạm của các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính thì đều được thỏa mãn. Từ đó xác định được phương trình hồi quy như sau:

Xem tất cả 188 trang.

Ngày đăng: 29/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí