Sử Dụng Thận Trọng, Hợp Lý Việc Mua Bán Và Sáp Nhập Các Ngân Hàng Để Nâng Cao Năng Lực Tài Chính Và Lành Mạnh Hóa Ngân Hàng


chi tiết hơn để phản ánh đúng được mức độ rủi ro mà các ngân hàng phải gánh chịu. Ngoài ra, quá trình thực hiện tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu cần phải hạn chế tình trạng sở hữu chéo giữa các ngân hàng để đảm bảo mức vốn chủ sở hữu thực đủ lớn, trở thành tấm đệm rủi ro cho hệ thống ngân hàng.‌

5.2.3.3. Sử dụng thận trọng, hợp lý việc mua bán và sáp nhập các ngân hàng để nâng cao năng lực tài chính và lành mạnh hóa ngân hàng

Vì những lý do sau:

Thứ nhất: Do năng lực quản trị của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay còn yếu kém nên việc sáp nhập nhiều ngân hàng thành một ngân hàng lớn có thể khiến cho năng lực quản trị yếu kém hơn.

Thứ hai: Ngân hàng Nhà nước sẽ gặp khó khăn trong quản lý khi thành lập một ngân hàng có quy mô lớn mà hoạt động không hiệu quả. Do đó nếu ngân hàng này sụp đổ thì khả năng đổ vỡ của hệ thống sẽ cao hơn nhiều so với việc sụp đổ của một ngân hàng có quy mô nhỏ hơn.

Thứ ba: Việc hợp nhất hay mua bán các ngân hàng không làm tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản.

5.2.3.4. Tăng cường tính minh bạch của thị trường tín dụng và thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại thông qua các văn bản quy định về công khai thông tin của các tổ chức này

Các báo cáo tài chính và thông tin do ngân hàng thương mại cung cấp hiện nay được đánh giá là không đạt yêu cầu về số lượng và chất lượng vì vậy đã gây ra ảnh hưởng tới các quyết định kinh tế của nhà đầu tư, người gửi tiền và khách hàng vay vốn. Chính sự thiếu minh bạch trong công bố thông tin đã khiến cho các ngân hàng thưong mại thực hiện biện pháp lách luật, làm ảnh hưởng tới hiệu quả thực thi các chính sách của Ngân hàng Nhà nước và sự cạnh tranh thiếu lành mạnh giữa các ngân hàng trong hệ thống.


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 70 trang tài liệu này.

5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo


Đánh giá mức độ tự do hóa và tác động của tự do hóa tài chính đến bất ổn tài chính ở Việt Nam - 5

Về xây dựng biến: Nhiều kết quả nghiên cứu trên thế giới và thực nghiệm cho thấy có nhiều nhân tố phản ánh tính bất ổn tài chính khi tiến hành tự do hóa. Nhưng vì hạn chế về tính minh bạch thông tin làm ảnh hưởng đến vấn đề thu thập số liệu cộng với giới hạn về thời gian nên tác giả chưa thể đưa tất cả các biến có ảnh hưởng đến tính bất ổn tài chính khi thực hiện tự do hóa tài chính vào mô hình định lượng.

Phương pháp đo lường: số liệu tỷ lệ nợ xấu được lấy giá trị trung bình của toàn ngành ngân hàng nên việc các ngân hàng “bưng bít” thông tin về tình hình nợ xấu thực sự sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu: kết quả nghiên cứu này chỉ mang tính chất kiểm định tác động của những nhân tố đã xảy ra chứ chưa có tính chất dự báo cho những khả năng có thể xảy ra trong tương lai.

Trên đây là một số hạn chế của đề tài nghiên cứu và cũng là gợi ý để các nghiên cứu tiếp theo mở rộng và hoàn thiện.


DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO


Danh mục tài liệu tiếng Việt

1. Nguyễn Xuân Thành, 2003. Việt Nam: con đường đi đến tự do hóa lãi suất. Chương trình giảng dạy kinh tế Fullright.

2. Tô Ngọc Hưng, 2012. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số quốc gia và những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, Số 125, Tháng 10/2012.

3. Trần Ngọc Thơ – chủ biên (2005), Tài chính quốc tế. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Nhà xuất bản Thống kê.

4. Trần Ngọc Thơ, 2005, Kinh tế Việt Nam trên đường hội nhập – Quản lý quá trình tự do hóa tài chính. Nhà xuất bản Thống kê.

5. Xinh Xinh (biên dịch), Trọng Hoài (hiệu đính), Tài liệu học chương trình giảng dạy kinh tế Fullright (niên khóa 2010- 2012), Môn học Các phương pháp định lượng.


Danh mục tài liệu tiếng Anh

1. Arestis Philip and Panicos Demetriades, 1999. Financial Liberalization: The Experience of Developing Countries. Eastern Economic Journal 25(4): 441-457.

2. Arphasil Prakarn, 2001. Financial Liberalization and Financial Crisis: The Case of Thailand. Ashgate Publishing Limited: 167-189.

3. Asli Demirgüç-Kunt and Enrica Detragiache, 1998. Financial liberalization and Financial fragility. Annual World Bank Conference on Development Economics, Washington, D.C., April 20–21, 1998.

4. Bascom Wilbert O., 1994. The Economics of Financial Reform in Developing Countries. London, The Macmillan Press Ltd.

5. Chin, Kok Fay and K.S. Jomo (2001). Financial Reform and Crisis in Malaysia. Aldershot: Ashgate Publishing Limited: 225-249.


6. Crotty, James and Kang-Kook Lee (2002). Is Financial Liberalization Good for Developing Nations? The Case of South Korea in the 1990s. Review of Radical Political Economics 34: 327-334.

7. In Ha-Joon Chang, Gabriel Palma and D. Hugh Whittaker (Eds.), Financial Liberalization and the Asian Crisis. Hampshire and New York, Palgrave.

8. McLeod, Ross H., 1998. The New Era of Financial Fragility. London and New York. Routledge: 333-351.

9. Mishkin, Frederic S., 1999. Lessons from the Tequila Crisis. Journal of Banking and Finance 23: 1521-1533.

10. Shrestha, Min B, 2005. Financial liberzation in Nepal, Ph. D. Thesis, School of Economics, University of Wollongong.

11. Wade Robert, 2001. From 'Miracle' to 'Cronyism': Explaining the Great Asian Slump. Cambrigde Journal of Economics.

12. Weller Christian E., 1999. A Few Observations on Financial Liberalization and Financial Instability. Review of Radical Political Economics 31(3): 66-77.

13. Wyplosz Charles, 2002. How Risky is Financial Liberalization in the Developing Countries. Comparative Economics 44(2): 1-26.


PHỤ LỤC 1

TÍNH TOÁN CHỈ SỐ FLI




1. Phương pháp tính toán

Tự do hóa tài chính là quá trình thực thi vô số các chính sách tài chính vì vậy việc tập hợp những tác động của các chính sách này thành một chỉ số đại diện làm cơ sở đánh giá mức độ tự do hóa tài chính là cần thiết.

Quan điểm xây dựng chỉ số FLI dựa trên phương pháp thành phần chính đã được Bandiera Caprio et al. (2000) đưa ra để tính toán chỉ số này cho tám quốc gia đang phát triển. Ông đã đưa 8 chính sách tự do hóa vào mô hình bao gồm: lãi suất, biện pháp cạnh tranh chuyên nghiệp, dự trữ bắt buộc, tín dụng trực tiếp, quyền sở hữu ngân hàng, quy tắc thận trọng, thị trường chứng khoán và tự do hóa tài chính quốc tế.

Laeven (2003) cũng xây dựng chỉ số FLI cho 13 quốc gia đang phát triển. Ông đưa vào mô hình sáu biện pháp tự do hóa tài chính nhưng loại bỏ biện pháp liên quan đến thị trường chứng khoán và lĩnh vực đối ngoại.

Trước đó, Demetriades và Luintel (1997) đã xây dựng chỉ số trấn áp cho Ấn Độ cũng bằng cách sử dụng phương pháp thành phần chính. Các ông này đưa 9 biện pháp trấn áp vào chỉ số của họ. Cũng cùng phương pháp đó, Laurenceson và Chai (2003) đã xây dựng chỉ số trấn áp tài chính tương tự cho Trung Quốc.

Trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng phương pháp của Bandiera Caprio et al. (2000) để xây dựng chỉ số FLI cho Việt Nam. Theo đó, tác giả sẽ đưa 8 chính sách tự do hóa vào phương trình tính toán chỉ số FLI tại một thời điểm, bao gồm:

(1) Tự do hóa lãi suất – IRD.

(2) Gỡ bỏ rào cản đối với hoạt động ngân hàng – REB

(3) Giảm dự trữ bắt buộc – RRR

(4) Xóa bỏ kiểm soát tín dụng – ECC


(5) Ban hành các quy tắc thận trọng – IPR

(6) Cải cách thị trường chứng khoán – SMR

(7) Tư nhân hóa các ngân hàng do Nhà nước sở hữu – PSB

(8) Tự do hóa tài khoản vốn nước ngoài – EAL

Do đây là tập hợp các chính sách thực hiện nên tác giả sẽ tiến hành chấm điểm7 cho các chính sách này để đưa vào phương trình tính toán. Nguyên tắc chấm điểm như sau:

Khi một lĩnh vực được tự do hóa hoàn toàn thì biến chính sách sẽ được nhận giá trị là 1 và khi lĩnh vực đó vẫn đang được điều chỉnh thì biến chính sách sẽ nhận giá trị là 0.

Trong trường hợp một chính sách nào đó được tự do hóa dần dần và từng phần thì sẽ nhận giá trị lần lượt là 0.33, 0.50 và 0.60. Giá trị 0.50 miêu tả thời kỳ thứ nhất của quá trình tự do hóa có hai giai đoạn, trong khi giá trị

0.33 và 0.66 miêu tả thời kỳ thứ nhất và thứ hai trong quá trình tự do hóa ba giai đoạn. Tương tự như vậy, nếu chính sách được tự do hóa qua bốn giai đoạn thì giá trị lần lượt sẽ là: 0.25; 0.5; 0.75 và 1.

Như vậy, quá trình tự do hóa hai giai đoạn sẽ nhận giá trị là 1 ở giai đoạn 2, quá trình tự do hóa ba giai đoạn sẽ nhận giá trị là 1 ở giai đoạn thứ 3 và quá trình tự do hóa bốn giai đoạn sẽ nhận giá trị là 1 ở giai đoạn thứ 4.

Phương trình tính toán chỉ số FLI tại một thời điểm như sau:

FLIt = w1IRDt + w2REBt + w3RRRt + w4ECCt + w5IPRt + w6SMRt + w7PSBt + w8EALt (PL1.1)

Trong đó:

FLIt : chỉ số tự do hóa tài chính tại thời điểm t.

wi : là giá trị của vector riêng trong ma trận các chính sách.



7 Nguyên tắc chấm điểm tác giả tham khảo theo bài “Financial liberalization in Nepal” của Min Bahadur Shrestha (2005).


2. Giới thiệu sơ lược các chính sách tự do hóa tài chính

2.1. Chính sách lãi suất

Lãi suất là một trong những công cụ được Ngân hàng Trung ương sử dụng nhiều nhất không chỉ ở Việt Nam mà hầu như ở các quốc gia khác trên thế giới. Từ năm 1996 chính sách lãi suất ở Việt Nam đã trải qua những giai đoạn chủ yếu sau:

Giai đoạn từ tháng 01/1996 đến tháng 07/2000: cơ chế điều hành lãi suất trần được áp dụng để thay thế cho khung lãi suất tối thiểu về tiền gửi và tối đa về tiền vay. Theo đó Ngân hàng Nhà nước chỉ quy định mức lãi suất trần” theo thời hạn cho vay và khống chế chênh lệch giữa lãi suất cho vay với lãi suất huy động vốn bình quân ở mức 0.35%/ tháng (tương đương 4.2%/ năm). Cuối tháng 01/1998, quy định chênh lệch lãi suất được bãi bỏ, chỉ giữ lại quy định trần lãi suất cho vay. Đây chính là bước đi đầu tiên của tiến trình tự do hóa lãi suất huy động.

Giai đoạn từ tháng 08/2000 đến tháng 05/2002: cơ chế điều hành lãi suất cơ bản kèm biên độ. Đây là giai đoạn Ngân hàng Nhà nước sử dụng lãi suất cơ bản để điều hành chính sách tiền tệ. Dựa vào mức lãi suất cơ bản và biên độ dao động do Ngân hàng Nhà nước công bố từng thời kỳ, các Ngân hàng thương mại được phép ấn định lãi suất cho vay bằng VND phù hợp với quy định. Đối với hình thức cho vay bằng ngoại tệ bắt đầu áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận.

Giai đoạn từ tháng 06/2002 đến cuối năm 2007: cơ chế lãi suất cho vay thỏa thuận. Do những hạn chế của cơ chế điều hành lãi suất cơ bản nói trên nên từ tháng 06/2002 cơ chế điều hành lãi suất cơ bản đối với cho vay bằng đồng Việt Nam tiếp tục được thay đổi một bước quan trọng. Ngân hàng Nhà nước đã bỏ biên độ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam được các tổ chức tín dụng xác định trên cơ sở cung- cầu về vốn trên thị trường và mức độ tín nhiệm đối với khách hàng vay vốn. Ngân hàng Nhà nước vẫn tiếp tục công bố lãi suất cơ bản theo định kỳ hàng tháng trên cơ sở tham khảo lãi suất cho vay của các ngân hàng thương


mại áp dụng đối với khách hàng tốt nhất, đồng thời ngân hàng Nhà nước chủ động áp dụng các biện pháp để kiểm soát biến động của lãi suất trên thị trường, đảm bảo yêu cầu và mục tiêu của chính sách tiền tệ từng thời kỳ.

Đến cuối năm 2007 khi cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu xuất hiện và lan tỏa khắp thế giới thì mặc dù vẫn giữ vững quyết tâm là tiếp tục theo đuổi chính sách tự do hóa lãi suất, nhưng trước áp lực của lạm phát, Ngân hàng Nhà nước đã phải đưa ra quyết định số 16/2008/QĐ-NHNN về cơ chế điều hành lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam. Theo đó các ngân hàng thương mại được ấn định lãi suất kinh doanh nhưng không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ. Quyết định này đã đưa chính sách lãi suất của Việt Nam về đầu những năm 2000 sau bao nỗ lực để tiến đến tự do hóa lãi suất. Các ngân hàng thương mại lại bị trói buộc bởi sợi dây lãi suất cơ bản.

Tóm lại: Căn cứ vào các giai đoạn của chính sách tự do hóa lãi suất, tác giả chấm điểm cho chính sách này như sau

Giai đoạn từ quý 01/1996 đến quý 02/2000: 0

Giai đoạn từ quý 03/2000 đến quý 01/2008: 0.33

Giai đoạn từ quý 02/2008 đến quý 04/2012: 0

2.2. Gỡ bỏ các rào cản trong lĩnh vực ngân hàng

Theo cam kết của Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) thì:

Từ 01/4/2007, các tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Tuy nhiên, để mở một chi nhánh của ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam, ngân hàng mẹ phải có tổng tài sản hơn 20 tỷ USD vào cuối năm trước thời điểm xin mở chi nhánh; để mở ngân hàng liên doanh hoặc ngân hàng 100% vốn nước ngoài, yêu cầu về vốn của ngân hàng mẹ là 10 tỷ USD; Thời gian hoạt động cũng được nâng lên tối đa không quá 99 năm so với thời hạn này trước đây là 20 năm.

Xem tất cả 70 trang.

Ngày đăng: 04/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí