2.2.4.1. Tỷ lệ thanh khoản trên tổng tài sản
Chỉ số này được xác định thông qua số liệu trên báo cáo tài chính hằng năm, chỉ tiêu được sử dụng là tổng giá trị tài sản ngắn hạn và tổng tài sản của NHTM Việt Nam. Cụ thể:
Tỷ lệ thanh khoản trên tổng tài sản | = | x 100 |
Tổng tài sản |
Có thể bạn quan tâm!
- Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam Hiện Nay
- Các Ngân Hàng Sử Dụng Đòn Bẩy Vượt So Với Khung An Toàn Của Camel
- Khả Năng Sinh Lời Trên Tài Sản Của Các Nhtm Việt Nam Từ 2003- 2012
- Tỷ Lệ Chi Phí Hoạt Động Trên Tài Sản Bình Quân Của Hệ Thống Nhtm Việt Nam Từ 2003- 2012
- *noxau_Duno + 5.5922*duno_Ts + 1.6646*roe + 61.1711*roa + 26.32157*nim - 52.7437*chisocphd+ 0.67128*hesodambaotiengui + 6.0108*kntt_Ts - 5.1573*kntt_Nh - 1.2167*duno_Tg
- Về Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Năng Lực Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Xem toàn bộ 188 trang tài liệu này.
Sau đây là kết quả của chỉ tiêu này trong giai đoạn từ 2003 đến 2012 của hệ thống NHTM Việt Nam.
Bảng 2.20: Tỷ lệ thanh khoản trên tài sản của các NHTM Việt Nam từ 2003- 2012
KNTK_TS | ||||||
Trung bình (%) | Số lượng ngân hàng | Giá trị lớn nhất | Giá trị nhỏ nhất | Độ lệch chuẩn | Phương sai | |
2003 | 85.57 | 28 | .9903 | .0058 | .2217 | .0492 |
2004 | 86.43 | 28 | 1.0030 | .0058 | .2098 | .0440 |
2005 | 86.96 | 28 | .9925 | .0058 | .2068 | .0428 |
2006 | 89.37 | 28 | .9903 | .3394 | .1492 | .0223 |
2007 | 92.07 | 28 | .9880 | .4420 | .1050 | .0110 |
2008 | 87.08 | 28 | .9834 | .0964 | .1965 | .0386 |
2009 | 87.55 | 28 | .9922 | .0000 | .2151 | .0463 |
2010 | 85.90 | 28 | .9929 | .0000 | .1904 | .0363 |
2011 | 80.85 | 28 | .9857 | .0000 | .2510 | .0630 |
2012 | 81.27 | 28 | .9641 | .0000 | .1859 | .0346 |
Nguồn: Tác giả thống kê từ SPSS
Biểu đồ 2.10: Tỷ lệ thanh khoản trên tài sản của các NHTM Việt Nam 2003- 2012
94.00%
92.00%
90.00%
88.00%
86.00%
84.00%
82.00%
80.00%
78.00%
76.00%
74.00%
Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của các NHTM Việt Nam[22]
2.2.4.2. Hệ số đảm bảo tiền gửi
Chỉ số này được xác định thông qua số liệu trên báo cáo tài chính hằng năm, chỉ tiêu được sử dụng là tổng giá trị tài sản ngắn hạn và tổng tiền gửi của các NHTM Việt Nam. Cụ thể:
Hệ số đảm bảo tiền gửi | = | x 100 |
Tổng dư nợ tiền gửi |
Sau đây là kết quả của chỉ tiêu này trong giai đoạn từ 2003 đến 2012 của hệ thống NHTM Việt Nam.
Bảng 2.21: Hệ số đảm bảo tiền gửi của hệ thống NHTM Việt Nam từ 2003- 2012
HESODAMBAOTIENGUI | ||||||
Trung bình(lần) | Số lượng ngân hàng | Giá trị lớn nhất | Giá trị nhỏ nhất | Độ lệch chuẩn | Phương sai | |
2003 | 1.8284 | 28 | 3.9642 | .0175 | .9153 | .8377 |
2004 | 1.8388 | 28 | 3.9642 | .0175 | .8575 | .7353 |
2005 | 1.6828 | 28 | 3.2093 | .0175 | .6844 | .4685 |
2006 | 1.8789 | 28 | 3.6341 | .7920 | .7076 | .5008 |
2007 | 2.1334 | 28 | 4.5767 | 1.3560 | .8534 | .7284 |
2008 | 1.9285 | 28 | 11.8589 | .1535 | 2.0066 | 4.0264 |
2009 | 1.8442 | 28 | 3.6357 | 1.2758 | .5650 | .3192 |
2010 | 1.7887 | 28 | 2.3135 | 1.2140 | .2911 | .0848 |
2011 | 2.1211 | 28 | 7.7780 | 1.2758 | 1.2593 | 1.5858 |
2012 | 1.6216 | 28 | 5.4289 | .8798 | .8246 | .6800 |
Nguồn: Tác giả thống kê từ SPSS
Biểu đồ 2.11: Hệ số đảm bảo tiền gửi của hệ thống NHTM Việt Nam từ 2003- 2012
2.50
2.00
1.50
1.00
0.50
-
Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của các NHTM Việt Nam[22]
Hệ số đảm bảo tiền gửi bình quân qua các năm : năm 2003 là 1.83 lần; năm 2004 là 1.84 lần; năm 2005 là 1.68 lần; năm 2006 là 1.88 lần; năm 2007 là 2.13 lần;
năm 2008 là 1.93 lần; năm 2009 là 1.84 lần; năm 2010 là 1.79 lần; năm 2011 là 2.12 lần và năm 2012 là 1.8 lần. Qua số liệu cho thấy hệ số đảm bảo tiền gửi không có sự biến động lớn qua các năm và giữ mức đạt yêu cầu.
2.2.4.3. Hệ số thanh khoản ngắn hạn
Chỉ số này được xác định thông qua số liệu trên báo cáo tài chính hằng năm, chỉ tiêu được sử dụng là tổng giá trị tài sản ngắn hạn và tổng nợ ngắn hạn của các NHTM Việt nam. Cụ thể:
Giá trị tài sản ngắn hạn | |
Khả năng thanh khoản ngắn hạn | = |
Nợ ngắn hạn |
Sau đây là kết quả của chỉ tiêu này trong giai đoạn từ 2003 đến 2012 của hệ thống NHTM Việt Nam.
Bảng 2.22: Khả năng thanh khoản ngắn hạn của hệ thống NHTM từ 2003- 2012
KNTK_NH | ||||||
Trung bình (lần) | Số lượng ngân hàng | Giá trị lớn nhất | Giá trị nhỏ nhất | Độ lệch chuẩn | Phương sai | |
2003 | 1.0051 | 28 | 1.3139 | .0071 | .3105 | .0964 |
2004 | 1.0434 | 28 | 1.3297 | .0071 | .2463 | .0606 |
2005 | 1.0567 | 28 | 1.3221 | .0071 | .2515 | .0633 |
2006 | 1.1164 | 28 | 1.5366 | .6865 | .1602 | .0257 |
2007 | 1.1349 | 28 | 1.2840 | .9402 | .0860 | .0074 |
2008 | 1.2627 | 28 | 6.5328 | .1186 | 1.0530 | 1.1088 |
2009 | 1.0754 | 28 | 1.2949 | .0000 | .2239 | .0501 |
2010 | 1.0543 | 28 | 1.2678 | .0000 | .2301 | .0529 |
2011 | 1.0013 | 28 | 1.2646 | .0000 | .3071 | .0943 |
2012 | .9956 | 28 | 1.2960 | .0000 | .2334 | .0545 |
Nguồn: Tác giả thống kê từ SPSS
Biểu đồ 2.12: Khả năng thanh toán ngắn hạn của các NHTM Việt Nam 2003-2012
1.40
1.20
1.00
0.80
0.60
0.40
0.20
-
Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của các NHTM Việt Nam[22]
Khả năng thanh khoản ngắn hạn bình quân của các NHTM qua các năm : năm 2003 là 1.01 lần; năm 2004 là 1.04 lần; năm 2005 là 1.06 lần; năm 2006 là 1.12 lần;
năm 2007 là 1.13 lần; năm 2008 là 1.26 lần; năm 2009 là 1.08 lần; năm 2010 là 1.05 lần; năm 2011 là 1.00 lần và năm 2012 là 0.99 lần. Qua số liệu cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của hệ thống ngân hàng Việt Nam là thấp theo chuẩn quốc tế thì khả năng thanh toán phải đạt bằng 2 thì mới đảm bảo thanh toán cho các khoản huy động ngắn hạn. Như vậy hệ thống NHTM cần phải cải thiện chỉ tiêu này để đảm bảo tính ổn định và lành mạnh trong thanh toán.
2.2.4.4. Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi
Chỉ số này được xác định thông qua số liệu trên báo cáo tài chính hằng năm, chỉ tiêu được sử dụng là tổng giá trị dư nợ và tổng tiền gửi của các NHTM Việt Nam. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy khả năng thanh khoản sẽ giảm và nguy cơ mất khả năng thanh toán nếu các đối tượng gửi tiền đồng loạt rút tiền. Tuy nhiên chỉ tiêu này lớn giúp cho ngân hàng được hưởng chênh lệch lãi suất cao hơn. Chỉ tiêu này được xác định:
Tổng dư nợ | |
Dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi | = |
Tổng tiền gửi của khách hàng |
Sau đây là kết quả của chỉ tiêu này trong giai đoạn từ 2003 đến 2012 của hệ thống NHTM Việt Nam.
Bảng 2.23: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tiền gửi của các NHTM Việt Nam 2003- 2012
DUNO_TIENGUI | ||||||
Trung bình(lần) | Số lượng ngân hàng | Giá trị lớn nhất | Giá trị nhỏ nhất | Độ lệch chuẩn | Phương sai | |
2003 | 1.0985 | 28 | 3.1215 | .3200 | .5918 | .3502 |
2004 | 1.0877 | 28 | 2.1616 | .3400 | .5019 | .2519 |
2005 | 1.0482 | 28 | 2.3478 | .4300 | .4897 | .2398 |
2006 | 1.1303 | 28 | 3.6575 | .5356 | .6847 | .4688 |
2007 | 1.1371 | 28 | 3.8471 | .5129 | .6638 | .4406 |
2008 | .9458 | 28 | 1.5878 | .5424 | .2671 | .0713 |
2009 | 1.0336 | 28 | 3.5187 | .0000 | .5599 | .3135 |
2010 | .9092 | 28 | 1.4147 | .0000 | .2801 | .0784 |
2011 | 1.0182 | 28 | 2.5404 | .0000 | .4413 | .1947 |
2012 | .9418 | 28 | 2.4762 | .0000 | .4475 | .2003 |
Nguồn: Tác giả thống kê từ SPSS
Biểu đồ 2.13: Tỷ lệ cho vay trên tổng tiền gửi bình quân của hệ thống NHTM Việt Nam từ 2003- 2012
1.40
1.20
1.00
0.80
0.60
0.40
0.20
-
Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của các NHTM Việt Nam[22]
Tỷ lệ cho vay trên tổng tiền gửi bình quân qua các năm : năm 2003 là 1.37 lần; năm 2004 là 1.27 lần; năm 2005 là 1.20 lần; năm 2006 là 1.22 lần; năm 2007 là 1.20
lần; năm 2008 là 0.95 lần; năm 2009 là 1.03 lần; năm 2010 là 0.91 lần; năm 2011 là
1.02 lần và năm 2012 là 0.9 lần. Qua số liệu cho thấy tỷ lệ cho vay trên tổng tiền gửi đã giảm dần qua các năm, điều này cũng phù hợp với giai đoạn hiện nay, chi phí bỏ ra lớn, hiệu quả kinh doanh giảm, rủi ro tín dụng gia tăng đáng kể, nếu ngân hàng mạo hiểm cho vay tăng thì tính thanh khoản sẽ giảm thậm chí mất khả năng thanh toán dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng. Hầu hết các ngân hàng đều cho vay vượt khung an toàn CAMEL.
2.2.5. Chất lượng quản lý
Chất lượng quản lý được đo lường trên nhiều chỉ tiêu như về chính sách, về quản lý thông tin, chế độ kiểm soát.., tuy nhiên trong nghiên cứu này tác giả sử dụng chỉ tiêu: Tỷ lệ chi phí hoạt động để đo lường chất lượng quản lý, chỉ tiêu này càng nhỏ và các yếu tố khác không đổi cho thấy chất lượng quản lý càng tốt và ngược lại.
Chỉ số này được xác định thông qua số liệu trên báo cáo tài chính hằng năm, chỉ tiêu được sử dụng là tổng chi phí hoạt động và tổng tài sản của NHTM Việt Nam. Cụ thể:
Chỉ số chi phí hoạt động | = | x 100 | |
Tổng tài sản |
Sau đây là kết quả của chỉ tiêu này trong giai đoạn từ 2003 đến 2012 của hệ thống NHTM Việt Nam.
Bảng 2.24: Chỉ số hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam từ 2003- 2012
CHISOCPHD | ||||||
Trung bình (%) | Số lượng ngân hàng | Giá trị lớn nhất | Giá trị nhỏ nhất | Độ lệch chuẩn | Phương sai | |
2003 | 1.27 | 28 | .0312 | .0019 | .0058 | .0000 |
2004 | 1.32 | 28 | .0353 | .0019 | .0062 | .0000 |
2005 | 1.25 | 28 | .0303 | .0019 | .0060 | .0000 |
2006 | 1.22 | 28 | .0208 | .0027 | .0043 | .0000 |
2007 | 1.12 | 28 | .0234 | .0051 | .0040 | .0000 |
2008 | 1.55 | 28 | .0277 | .0050 | .0052 | .0000 |
2009 | 1.19 | 28 | .0185 | .0000 | .0045 | .0000 |
2010 | 1.11 | 28 | .0196 | .0000 | .0049 | .0000 |
2011 | 1.39 | 28 | .0266 | .0000 | .0072 | .0001 |
2012 | 1.88 | 28 | .0498 | .0000 | .0105 | .0001 |
Nguồn: Tác giả thống kê từ SPSS