Tỷ Lệ Thanh Khoản Trên Tài Sản Của Các Nhtm Việt Nam 2003- 2012



2.2.4.1. Tỷ lệ thanh khoản trên tổng tài sản


Chỉ số này được xác định thông qua số liệu trên báo cáo tài chính hằng năm, chỉ tiêu được sử dụng là tổng giá trị tài sản ngắn hạn và tổng tài sản của NHTM Việt Nam. Cụ thể:

Giá trị tài sản ngắn hạn

Tỷ lệ thanh khoản trên

tổng tài sản


=


x 100


Tổng tài sản

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 188 trang tài liệu này.

Năng lực tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam - 13


Sau đây là kết quả của chỉ tiêu này trong giai đoạn từ 2003 đến 2012 của hệ thống NHTM Việt Nam.

Bảng 2.20: Tỷ lệ thanh khoản trên tài sản của các NHTM Việt Nam từ 2003- 2012



Năm

KNTK_TS

Trung bình (%)

Số lượng ngân hàng

Giá trị lớn nhất

Giá trị nhỏ nhất

Độ lệch chuẩn

Phương sai

2003

85.57

28

.9903

.0058

.2217

.0492

2004

86.43

28

1.0030

.0058

.2098

.0440

2005

86.96

28

.9925

.0058

.2068

.0428

2006

89.37

28

.9903

.3394

.1492

.0223

2007

92.07

28

.9880

.4420

.1050

.0110

2008

87.08

28

.9834

.0964

.1965

.0386

2009

87.55

28

.9922

.0000

.2151

.0463

2010

85.90

28

.9929

.0000

.1904

.0363

2011

80.85

28

.9857

.0000

.2510

.0630

2012

81.27

28

.9641

.0000

.1859

.0346

Nguồn: Tác giả thống kê từ SPSS



Biểu đồ 2.10: Tỷ lệ thanh khoản trên tài sản của các NHTM Việt Nam 2003- 2012



94.00%

92.00%

90.00%

88.00%

86.00%

84.00%

82.00%

80.00%

78.00%

76.00%

74.00%


Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của các NHTM Việt Nam[22]

2.2.4.2. Hệ số đảm bảo tiền gửi


Chỉ số này được xác định thông qua số liệu trên báo cáo tài chính hằng năm, chỉ tiêu được sử dụng là tổng giá trị tài sản ngắn hạn và tổng tiền gửi của các NHTM Việt Nam. Cụ thể:

Giá trị tài sản ngắn hạn

Hệ số đảm bảo tiền gửi

=

x 100


Tổng dư nợ tiền gửi


Sau đây là kết quả của chỉ tiêu này trong giai đoạn từ 2003 đến 2012 của hệ thống NHTM Việt Nam.



Bảng 2.21: Hệ số đảm bảo tiền gửi của hệ thống NHTM Việt Nam từ 2003- 2012



Năm

HESODAMBAOTIENGUI

Trung bình(lần)

Số lượng ngân hàng

Giá trị lớn nhất

Giá trị nhỏ nhất

Độ lệch chuẩn

Phương sai

2003

1.8284

28

3.9642

.0175

.9153

.8377

2004

1.8388

28

3.9642

.0175

.8575

.7353

2005

1.6828

28

3.2093

.0175

.6844

.4685

2006

1.8789

28

3.6341

.7920

.7076

.5008

2007

2.1334

28

4.5767

1.3560

.8534

.7284

2008

1.9285

28

11.8589

.1535

2.0066

4.0264

2009

1.8442

28

3.6357

1.2758

.5650

.3192

2010

1.7887

28

2.3135

1.2140

.2911

.0848

2011

2.1211

28

7.7780

1.2758

1.2593

1.5858

2012

1.6216

28

5.4289

.8798

.8246

.6800

Nguồn: Tác giả thống kê từ SPSS

Biểu đồ 2.11: Hệ số đảm bảo tiền gửi của hệ thống NHTM Việt Nam từ 2003- 2012


2.50

2.00

1.50

1.00

0.50

-


Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của các NHTM Việt Nam[22]

Hệ số đảm bảo tiền gửi bình quân qua các năm : năm 2003 là 1.83 lần; năm 2004 là 1.84 lần; năm 2005 là 1.68 lần; năm 2006 là 1.88 lần; năm 2007 là 2.13 lần;

năm 2008 là 1.93 lần; năm 2009 là 1.84 lần; năm 2010 là 1.79 lần; năm 2011 là 2.12 lần và năm 2012 là 1.8 lần. Qua số liệu cho thấy hệ số đảm bảo tiền gửi không có sự biến động lớn qua các năm và giữ mức đạt yêu cầu.



2.2.4.3. Hệ số thanh khoản ngắn hạn


Chỉ số này được xác định thông qua số liệu trên báo cáo tài chính hằng năm, chỉ tiêu được sử dụng là tổng giá trị tài sản ngắn hạn và tổng nợ ngắn hạn của các NHTM Việt nam. Cụ thể:


Giá trị tài sản ngắn hạn

Khả năng thanh khoản ngắn hạn

=


Nợ ngắn hạn


Sau đây là kết quả của chỉ tiêu này trong giai đoạn từ 2003 đến 2012 của hệ thống NHTM Việt Nam.

Bảng 2.22: Khả năng thanh khoản ngắn hạn của hệ thống NHTM từ 2003- 2012



Năm

KNTK_NH

Trung bình (lần)

Số lượng ngân hàng

Giá trị lớn nhất

Giá trị nhỏ nhất

Độ lệch chuẩn

Phương sai

2003

1.0051

28

1.3139

.0071

.3105

.0964

2004

1.0434

28

1.3297

.0071

.2463

.0606

2005

1.0567

28

1.3221

.0071

.2515

.0633

2006

1.1164

28

1.5366

.6865

.1602

.0257

2007

1.1349

28

1.2840

.9402

.0860

.0074

2008

1.2627

28

6.5328

.1186

1.0530

1.1088

2009

1.0754

28

1.2949

.0000

.2239

.0501

2010

1.0543

28

1.2678

.0000

.2301

.0529

2011

1.0013

28

1.2646

.0000

.3071

.0943

2012

.9956

28

1.2960

.0000

.2334

.0545

Nguồn: Tác giả thống kê từ SPSS



Biểu đồ 2.12: Khả năng thanh toán ngắn hạn của các NHTM Việt Nam 2003-2012



1.40

1.20

1.00

0.80

0.60

0.40

0.20

-


Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của các NHTM Việt Nam[22]

Khả năng thanh khoản ngắn hạn bình quân của các NHTM qua các năm : năm 2003 là 1.01 lần; năm 2004 là 1.04 lần; năm 2005 là 1.06 lần; năm 2006 là 1.12 lần;

năm 2007 là 1.13 lần; năm 2008 là 1.26 lần; năm 2009 là 1.08 lần; năm 2010 là 1.05 lần; năm 2011 là 1.00 lần và năm 2012 là 0.99 lần. Qua số liệu cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của hệ thống ngân hàng Việt Nam là thấp theo chuẩn quốc tế thì khả năng thanh toán phải đạt bằng 2 thì mới đảm bảo thanh toán cho các khoản huy động ngắn hạn. Như vậy hệ thống NHTM cần phải cải thiện chỉ tiêu này để đảm bảo tính ổn định và lành mạnh trong thanh toán.

2.2.4.4. Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi


Chỉ số này được xác định thông qua số liệu trên báo cáo tài chính hằng năm, chỉ tiêu được sử dụng là tổng giá trị dư nợ và tổng tiền gửi của các NHTM Việt Nam. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy khả năng thanh khoản sẽ giảm và nguy cơ mất khả năng thanh toán nếu các đối tượng gửi tiền đồng loạt rút tiền. Tuy nhiên chỉ tiêu này lớn giúp cho ngân hàng được hưởng chênh lệch lãi suất cao hơn. Chỉ tiêu này được xác định:



Tổng dư nợ

Dư nợ cho vay trên

tổng tiền gửi


=


Tổng tiền gửi của khách hàng


Sau đây là kết quả của chỉ tiêu này trong giai đoạn từ 2003 đến 2012 của hệ thống NHTM Việt Nam.

Bảng 2.23: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tiền gửi của các NHTM Việt Nam 2003- 2012



Năm

DUNO_TIENGUI

Trung bình(lần)

Số lượng ngân hàng

Giá trị lớn nhất

Giá trị nhỏ nhất

Độ lệch chuẩn

Phương sai

2003

1.0985

28

3.1215

.3200

.5918

.3502

2004

1.0877

28

2.1616

.3400

.5019

.2519

2005

1.0482

28

2.3478

.4300

.4897

.2398

2006

1.1303

28

3.6575

.5356

.6847

.4688

2007

1.1371

28

3.8471

.5129

.6638

.4406

2008

.9458

28

1.5878

.5424

.2671

.0713

2009

1.0336

28

3.5187

.0000

.5599

.3135

2010

.9092

28

1.4147

.0000

.2801

.0784

2011

1.0182

28

2.5404

.0000

.4413

.1947

2012

.9418

28

2.4762

.0000

.4475

.2003

Nguồn: Tác giả thống kê từ SPSS



Biểu đồ 2.13: Tỷ lệ cho vay trên tổng tiền gửi bình quân của hệ thống NHTM Việt Nam từ 2003- 2012


1.40

1.20

1.00

0.80

0.60

0.40

0.20

-


Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của các NHTM Việt Nam[22]

Tỷ lệ cho vay trên tổng tiền gửi bình quân qua các năm : năm 2003 là 1.37 lần; năm 2004 là 1.27 lần; năm 2005 là 1.20 lần; năm 2006 là 1.22 lần; năm 2007 là 1.20

lần; năm 2008 là 0.95 lần; năm 2009 là 1.03 lần; năm 2010 là 0.91 lần; năm 2011 là

1.02 lần và năm 2012 là 0.9 lần. Qua số liệu cho thấy tỷ lệ cho vay trên tổng tiền gửi đã giảm dần qua các năm, điều này cũng phù hợp với giai đoạn hiện nay, chi phí bỏ ra lớn, hiệu quả kinh doanh giảm, rủi ro tín dụng gia tăng đáng kể, nếu ngân hàng mạo hiểm cho vay tăng thì tính thanh khoản sẽ giảm thậm chí mất khả năng thanh toán dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng. Hầu hết các ngân hàng đều cho vay vượt khung an toàn CAMEL.

2.2.5. Chất lượng quản lý


Chất lượng quản lý được đo lường trên nhiều chỉ tiêu như về chính sách, về quản lý thông tin, chế độ kiểm soát.., tuy nhiên trong nghiên cứu này tác giả sử dụng chỉ tiêu: Tỷ lệ chi phí hoạt động để đo lường chất lượng quản lý, chỉ tiêu này càng nhỏ và các yếu tố khác không đổi cho thấy chất lượng quản lý càng tốt và ngược lại.



Chỉ số này được xác định thông qua số liệu trên báo cáo tài chính hằng năm, chỉ tiêu được sử dụng là tổng chi phí hoạt động và tổng tài sản của NHTM Việt Nam. Cụ thể:

Tổng chi phí hoạt động

Chỉ số chi phí hoạt động

=


x 100


Tổng tài sản


Sau đây là kết quả của chỉ tiêu này trong giai đoạn từ 2003 đến 2012 của hệ thống NHTM Việt Nam.

Bảng 2.24: Chỉ số hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam từ 2003- 2012



Năm

CHISOCPHD

Trung bình (%)

Số lượng ngân hàng

Giá trị lớn nhất

Giá trị nhỏ nhất

Độ lệch chuẩn

Phương sai

2003

1.27

28

.0312

.0019

.0058

.0000

2004

1.32

28

.0353

.0019

.0062

.0000

2005

1.25

28

.0303

.0019

.0060

.0000

2006

1.22

28

.0208

.0027

.0043

.0000

2007

1.12

28

.0234

.0051

.0040

.0000

2008

1.55

28

.0277

.0050

.0052

.0000

2009

1.19

28

.0185

.0000

.0045

.0000

2010

1.11

28

.0196

.0000

.0049

.0000

2011

1.39

28

.0266

.0000

.0072

.0001

2012

1.88

28

.0498

.0000

.0105

.0001

Nguồn: Tác giả thống kê từ SPSS

Xem tất cả 188 trang.

Ngày đăng: 29/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí