Bảng 2.14: Khả năng sinh lời trên tài sản của các NHTM Việt Nam từ 2003- 2012
ROA | ||||||
Trung bình (%) | Số lượng ngân hàng | Giá trị lớn nhất | Giá trị nhỏ nhất | Độ lệch chuẩn | Phương sai | |
2003 | 1.11 | 28 | .0271 | .0003 | .0069 | .0000 |
2004 | 1.16 | 28 | .0271 | .0008 | .0065 | .0000 |
2005 | 1.26 | 28 | .0271 | .0007 | .0072 | .0001 |
2006 | 1.39 | 28 | .0288 | .0040 | .0061 | .0000 |
2007 | 1.38 | 28 | .0322 | .0051 | .0063 | .0000 |
2008 | 1.14 | 28 | .0373 | .0005 | .0085 | .0001 |
2009 | 1.18 | 28 | .0395 | .0014 | .0072 | .0001 |
2010 | 1.04 | 28 | .0159 | .0016 | .0036 | .0000 |
2011 | 1.12 | 28 | .0372 | .0012 | .0073 | .0001 |
2012 | 0.70 | 28 | .0189 | .0001 | .0049 | .0000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Ngân Hàng Việt Nam
- Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam Hiện Nay
- Các Ngân Hàng Sử Dụng Đòn Bẩy Vượt So Với Khung An Toàn Của Camel
- Tỷ Lệ Thanh Khoản Trên Tài Sản Của Các Nhtm Việt Nam 2003- 2012
- Tỷ Lệ Chi Phí Hoạt Động Trên Tài Sản Bình Quân Của Hệ Thống Nhtm Việt Nam Từ 2003- 2012
- *noxau_Duno + 5.5922*duno_Ts + 1.6646*roe + 61.1711*roa + 26.32157*nim - 52.7437*chisocphd+ 0.67128*hesodambaotiengui + 6.0108*kntt_Ts - 5.1573*kntt_Nh - 1.2167*duno_Tg
Xem toàn bộ 188 trang tài liệu này.
Nguồn: Tác giả thống kê từ SPSS
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ sinh lời trên tài sản của các NHTM Việt Nam từ 2003- 2012
1.40%
1.20%
1.00%
0.80%
0.60%
0.40%
0.20%
0.00%
Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của các NHTM Việt Nam[22]
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản(ROA) bình quân của hệ thống NHTM Việt Nam qua các năm như sau: Năm 2003 ROA bình quân là 1,11%; Năm 2004 ROA bình quân là 1,16%; Năm 2005 ROA bình quân là 1,26%; Năm 2006 ROA bình quân là 1,39%;
Năm 2007 ROA bình quân là 1,38%; Năm 2008 ROA bình quân là 1,14%; Năm 2009
ROA bình quân là 1,18%; Năm 2010 ROA bình quân là 1,04%; Năm 2011 ROA bình quân là 1,12%; Năm 2012 ROA bình quân là 0.7%. Qua kết quả đạt được hằng năm của hệ thống NHTM Việt Nam cho thấy hiệu quả kinh doanh có xu hướng tăng đến năm 2007 và giảm cho đến 2012. Quy mô vốn chủ sở hữu, quy mô tài sản tăng đều qua các năm nhưng hiệu quả kinh doanh lại giảm, đây là dấu hiệu cho thấy tính cạnh tranh ngày càng cao của ngành ngân hàng. Theo mức chuẩn đưa ra thì ROA trên 1% là đạt yêu cầu, như vậy một số ngân hàng không đảm bảo so với yêu cầu CAMEL.
Bảng 2.15: Một số ngân hàng có ROA chưa đạt so với khung an toàn của Camel
Tên NH | ROA (%) | |
1 | NH A CHAU | 0.52 |
2 | NH AGR | 0.31 |
3 | NH ANBINH | 0.81 |
4 | NH BIDV | 0.53 |
5 | NH DONG A | 0.83 |
6 | NH HDBANK | 0.62 |
7 | NH MARITIME | 0.21 |
8 | NH MHB | 0.82 |
9 | NH NAM VIET | 0.01 |
10 | NH PHUONGDONG | 0.84 |
11 | NH SACOM | 0.66 |
12 | NH SEABANK | 0.09 |
13 | NH SHB | 0.09 |
14 | NH PHUONG NAM | 0.16 |
15 | NH KYTHUONG(TECHCOM) | 0.43 |
16 | NH DAITIN | 0.05 |
17 | NH QUOCTE | 0.80 |
18 | NH VIETTA | 0.10 |
19 | NH VP | 0.63 |
20 | NH PHUONGTAY | 0.24 |
Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của các NHTM Việt Nam[22]
2.2.3.2. Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Chỉ số này được xác định thông qua số liệu trên báo cáo tài chính hằng năm, chỉ tiêu được sử dụng là lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu của NHTM Việt Nam. Cụ thể:
Lợi nhuận sau thuế | |
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu | = |
Vốn chủ sở hữu |
Sau đây là kết quả chỉ tiêu này trong giai đoạn từ 2003 đến 2012 của hệ thống NHTM Việt Nam.
Bảng 2.16: Khả năng sinh lời trên vốn CSH của các NHTM Việt Nam 2003- 2012
ROE | ||||||
Trung bình(%) | Số lượng ngân hàng | Giá trị lớn nhất | Giá trị nhỏ nhất | Độ lệch chuẩn | Phương sai | |
2003 | 11.88 | 28 | .3117 | .0086 | .0777 | .0060 |
2004 | 13.06 | 28 | .4400 | .0271 | .0916 | .0084 |
2005 | 13.04 | 28 | .3637 | .0295 | .0851 | .0072 |
2006 | 14.43 | 28 | .6604 | .0417 | .1295 | .0168 |
2007 | 17.18 | 28 | .6692 | .0460 | .1428 | .0204 |
2008 | 11.46 | 28 | .3478 | .0078 | .0922 | .0085 |
2009 | 13.79 | 28 | .3260 | .0113 | .0722 | .0052 |
2010 | 13.35 | 28 | .3203 | .0255 | .0714 | .0051 |
2011 | 13.93 | 28 | .3406 | .0228 | .0840 | .0071 |
2012 | 9.02 | 28 | .2353 | .0008 | .0556 | .0031 |
Nguồn: Tác giả thống kê từ SPSS
Biểu đồ 2.7: Tỷ suất sinh lợi trên vốn CSH của các NHTM Việt Nam 2003- 2012
18.00%
16.00%
14.00%
12.00%
10.00%
8.00%
6.00%
4.00%
2.00%
0.00%
Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của các NHTM Việt Nam[22]
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu(ROE) bình quân của hệ thống NHTM Việt Nam qua các năm như sau: Năm 2003 ROE bình quân là 11,88%; Năm 2004 ROE bình quân là 13,06%; Năm 2005 ROE bình quân là 13,04%; Năm 2006 ROE bình quân là 14,43%; Năm 2007 ROE bình quân là 17,18%; Năm 2008 ROE bình quân là 11,46%; Năm 2009 ROE bình quân là 13,79%; Năm 2010 ROE bình quân là 13,35%; Năm 2011 ROE bình quân là 13,93%; Năm 2012 ROE bình quân là 9.02%. Qua kết quả đạt được hằng năm của hệ thống NHTM Việt Nam cho thấy hiệu quả kinh doanh có xu hướng tăng đến năm 2007 và những năm sau có xu hướng giảm và đặc biệt năm 2012 giảm mạnh. Quy mô vốn chủ sở hữu, quy mô tài sản tăng đều qua các năm nhưng hiệu quả kinh doanh lại giảm, đây là dấu hiệu cho thấy áp lực cạnh tranh ngày càng cao của ngành ngân hàng trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Theo khung an toàn Camel thì chỉ tiêu ROE từ 15% trở lên là đạt yêu cầu, với mức chuẩn này thì các ngân hàng Việt Nam chưa đạt bao gồm:
Bảng 2.17: Thống kê các NHTM Việt Nam có chỉ tiêu ROE chưa đạt so với Camel
Ngân hàng | ROE (%) | |
1 | NH A Châu | 9.64 |
2 | NH NNPTNT(AGR) | 4.21 |
3 | NH ANBINH | 7.66 |
4 | NH BIDV | 11.18 |
5 | NH DONG A | 9.46 |
6 | NH HDBANK | 6.05 |
7 | NH KIENLONG | 11.70 |
8 | NH MARITIME | 2.83 |
9 | NH ME KONG | 3.07 |
10 | NH MHB | 9.09 |
11 | NH NAM A | 5.85 |
12 | NH NAM VIET | 0.08 |
13 | NH PHUONGDONG | 7.11 |
14 | NH XANGDAU | 8.00 |
15 | NH SACOM | 7.32 |
16 | NH SEABANK | 3.21 |
17 | NH PHUONG NAM | 3.01 |
18 | NH KYTHUONG(TECHCOM) | 5.76 |
19 | NH DAITIN | 4.98 |
20 | NH QUOCTE | 12.24 |
21 | NH VIETTA | 7.12 |
22 | NH VP | 11.15 |
23 | NH PHUONGTAY | 10.07 |
Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của các NHTM Việt Nam[22]
2.2.3.3. Tỷ lệ lãi ròng cận biên
Chỉ số này được xác định thông qua số liệu trên báo cáo tài chính hằng năm, chỉ tiêu được sử dụng là tổng giá trị thu được từ tiền lãi cho vay, chi phí trả lãi tiền gửi và tổng tài sản của NHTM Việt Nam. Cụ thể:
NIM (%) | = | x 100 | |
Tổng tài sản có sinh lời (hoặc tổng tài sản có) |
Sau đây là kết quả của chi tiêu này trong giai đoạn từ 2003 đến 2012 của hệ thống NHTM Việt Nam.
Bảng 2.18: Tỷ lệ lãi ròng cận biên của các NHTM Việt Nam từ 2003- 2012
NIM | ||||||
Trung bình (%) | Số lượng ngân hàng | Giá trị lớn nhất | Giá trị nhỏ nhất | Độ lệch chuẩn | Phương sai | |
2003 | 2.07 | 28 | .0550 | -.0082 | .0109 | .0001 |
2004 | 2.26 | 28 | .0530 | .0037 | .0102 | .0001 |
2005 | 2.39 | 28 | .0553 | -.0175 | .0141 | .0002 |
2006 | 2.43 | 28 | .0563 | -.0285 | .0149 | .0002 |
2007 | 1.83 | 28 | .0574 | -.0324 | .0161 | .0003 |
2008 | 2.50 | 28 | .0810 | -.0366 | .0196 | .0004 |
2009 | 2.32 | 28 | .0683 | -.0115 | .0127 | .0002 |
2010 | 2.25 | 28 | .0393 | -.0051 | .0089 | .0001 |
2011 | 3.08 | 28 | .0783 | -.0056 | .0171 | .0003 |
2012 | 3.07 | 28 | .0822 | -.0038 | .0182 | .0003 |
Nguồn: Tác giả thống kê từ SPSS
Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ lãi cận biên của hệ thống NHTM Việt Nam từ 2003-2012
5.00%
4.00%
3.00%
2.00%
1.00%
0.00%
Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của các NHTM Việt Nam[22]
Tỷ lệ lãi cận biên (NIM) bình quân của hệ thống NHTM Việt Nam qua các năm như sau: Năm 2003 NIM bình quân là 2,07%; Năm 2004 NIM bình quân là 2,26%; Năm 2005 NIM bình quân là 3,39%; Năm 2006 NIM bình quân là 2,43%; Năm 2007
NIM bình quân là 1,83%; Năm 2008 NIM bình quân là 2,50%; Năm 2009 NIM bình quân là 2,32%; Năm 2010 NIM bình quân là 2,25%; Năm 2011 NIM bình quân là 3,08%; Năm 2012 NIM bình quân là 3.07%. Như vậy tỷ lệ lãi cận biên cũng có xu hướng giảm dần so với năm 2003.
2.2.3.4. Tỷ lệ lãi ròng ngoài cận biên
Chỉ số này được xác định thông qua số liệu trên báo cáo tài chính hằng năm, chỉ tiêu được sử dụng là tổng giá trị thu ngoài lãi cho vay, chi phí ngoài và tổng tài sản của NHTM Việt nam. Cụ thể:
NNIM (%) | = | x 100 |
Tổng tài sản có |
Sau đây là kết quả của chỉ tiêu này trong giai đoạn từ 2003 đến 2012 của hệ thống NHTM Việt Nam.
Bảng 2.19: Tỷ lệ lãi ròng ngoài cận biên của các NHTM Việt Nam 2003- 2012
NNIM | ||||||
Trung bình(%) | Số lượng ngân hàng | Giá trị lớn nhất | Giá trị nhỏ nhất | Độ lệch chuẩn | Phương sai | |
2003 | -0.28 | 28 | .0305 | -.0333 | .0131 | .0002 |
2004 | -0.26 | 28 | .0230 | -.0333 | .0122 | .0001 |
2005 | 0.00 | 28 | .0214 | -.0333 | .0104 | .0001 |
2006 | 0.02 | 28 | .0080 | -.0297 | .0079 | .0001 |
2007 | 0.57 | 28 | .0907 | -.0003 | .0169 | .0003 |
2008 | -1.78 | 28 | .0144 | -.5855 | .1113 | .0124 |
2009 | 0.33 | 28 | .0100 | .0000 | .0024 | .0000 |
2010 | 0.88 | 28 | .0075 | -.3220 | .0614 | .0038 |
2011 | 0.23 | 28 | .0074 | -.0021 | .0023 | .0000 |
2012 | 0.06 | 28 | .0059 | -.0238 | .0052 | .0000 |
Nguồn: Tác giả thống kê từ SPSS
Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ lãi ngoài cận biên của hệ thống NHTMVN từ 2003- 2012
1.00%
0.50%
0.00%
TRUNG BÌNH
-0.50%
-1.00%
-1.50%
Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của các NHTM Việt Nam[22]
Tỷ lệ lãi ngoài cận biên (NNIM) bình quân của hệ thống NHTM Việt Nam qua các năm như sau: Năm 2003 NNIM bình quân là -0,28%; Năm 2004 NNIM bình quân là -0,26%; Năm 2005 NNIM bình quân là 0,00%; Năm 2006 NNIM bình quân là 0,02%; Năm 2007 NNIM bình quân là 0,57%; Năm 2008 NNIM bình quân là -1,78%; Năm 2009 NNIM bình quân là 0,33%; Năm 2010 NNIM bình quân là -0,88%; Năm 2011 NNIM bình quân là 0,23%; Năm 2012 NNIM bình quân là 0.16%. Nhìn chung chỉ số này biến động bất thường và kết quả này cho thấy NHTM Việt Nam chưa chú trọng đến phát triển các sản phẩm dịch vụ khác ngoài dịch vụ truyền thống. Như vậy để có thể cạnh tranh tốt với các NHLD-NHNNg thì NHTM Việt Nam cần chú trọng phát triển các sản phẩm dịch vụ khác nữa.
2.2.4. Phân tích khả năng thanh khoản
Phân tích khả năng thanh khoản là đánh giá khả năng trả các món nợ của ngân hàng thông qua các chỉ tiêu như khả năng thanh khoản trên tổng tài sản, trên tài sản ngắn hạn, khả năng đảm bảo tiền gửi và dư nợ trên tổng tiền gửi. Các chỉ tiêu này càng lớn cho thấy khả năng thanh khoản của các ngân hàng là tốt và ngược lại.