dẫn đến tổn thất cho ngân hàng , chất lượng cho vay giảm sút . Tuy nhiên , cơ cấu cho vay không nên tập trung quá nhiều vào một số ngành mà nên hướng vào nhiều ngành đặc biệt là ngành Thương mại du lịch nhiều hơn để phân tán rủi ro và phù hợp với thế mạnh của tỉnh nhà.Mặt khác đa số các khoản vay của ngân hàng phải có TSĐB , điều này làm hạn chế sự linh động trong công tác cho vay của ngân hàng .
Ngoài ra sự ra đời của hai phòng giao dịch chưa đáp ứng đủ quy mô và sự phát triển của ngân hàng . Chi nhánh cần có chính sách mở rộng thêm phòng giao dịch để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng .
KẾT LUẬN CHƯƠNG II : Như vậy từ kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng tại Chi nhánh NH TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế cho thấy Ngân hàng đã không ngừng nỗ lực cố gắng , chất lượng cho vay đã có bước khả quan nhưng chất lượng chưa cao . Nên thực trạng cho vay của Chi nhánh vẫn còn những tồn tại và nguyên nhân . Do vậy , Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế càng phải nghiên cứu kỹ lưỡng để có biện pháp xử lý phù hợp , nhằm không ngừng củng cố và nâng cao chất lượng cho vay để đảm bảo cho chi nhánh kinh doanh an toàn , ổn định phát triển và có hiệu quả cao.
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN –
CHI NHÁNH HUẾ
3.1. Định hướng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế
3.1.1. Chủ trương phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhà nước :
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Chi Nhánh Ncb- Huế Năm 2012-2014
- Dư Nợ Hoạt Động Cho Vay Đối Với Dnvvn Theo Ngành Kinh Tế Bảng 1.8: Tình Hình Dư Nợ Đối Với Dnvvn Theo Ngành Kinh Tế Giai Đoạn
- Tình Hình Dư Nợ Cho Vay Đối Với Dnvvn Theo Hình Thức Tài Sản Đảm Bảo Tại Ncb- Huế Giai Đoạn 2012-2014
- Nâng cao hiệu quả cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế - 11
- Nâng cao hiệu quả cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế - 12
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
Vai trò của DNVVN đã được thừa nhận rộng rãi khắp nơi ở hầu hết các nước trên thế giới . Ở nước ta , với một nền kinh tế đang phát triển còn non trẻ thì tầm quan trọng của DNVVN lại càng thể hiện rõ hơn nữa .
Nghị định quy định chính sách trợ giúp DNVVN được thực hiện trên các phương diện : Tài chính , mặt bằng sản xuất , đổi mới , nâng cao năng lực công nghệ , trình độ kỹ thuật , xúc tiến mở rộng thị trường , tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia kế hoạch mua sắm , cung ứng dịch vụ công , thông tin và tư vấn , trợ giúp phát triển nguồn nhân lực... Cụ thể là khuyến khích thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ . Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ nâng cao nặng lực lập dự án , phương án kinh doanh nhằm đáp ứng yêu cầu của các nhà tổ chức tín dụng khi thẩm định hồ sơ vay vốn . Thành lập Quỹ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm mục đích tài trợ các chương trình giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ , chú trọng hỗ trợ hoạt động đổi mới phát triển sản phẩm có tính cạnh tranh cao và thân thiện với môi trường ; nguồn vốn của Quỹ này được cấp từ Ngân sách nhà nước , từ đóng góp của các tổ chức trong nước , các khoản viện trợ , tài trợ của các tổ chức nước ngoài ... Bên cạnh đó , Chính phủ và UBND tỉnh , thành phố trực thuộc trung ương dành tỷ lệ nhất định cho doanh nghiệp nhỏ , dịch vụ công ; Thủ tướng chính phủ sẽ ban hành cơ chế khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia cung ứng các sản phẩm dịch vụ công .
3.1.2. Định hướng phát triển cho vay DNVVN của Ngân hàng TMCP Quôc Dân- Chi nhánh Huế:
Với phương châm “ Đổi mới để thành công ” . Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế định hướng và phát triển ngân hàng tiếp tục tạo đột phá trong hoạt động kinh doanh , đồng thời phân tích thực trạng mọi mặt hoạt động , rà soát đánh giá chiến lược phát triển và nâng cao tầm nhìn để có những điều chỉnh phù
hợp để từng bước chuyển đổi phù hợp hơn với điều kiện mới của thị trường , ý thức được tiềm năng và tầm quan trọng của đối tượng DNVVN nên ngân hàng đổi mới trong quan điểm kinh doanh theo hướng tập trung cho vay DNVVN . Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế cần quan tâm hơn đến thực lực của khách hàng bằng việc xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá ( đặc biệt là chỉ tiêu tài chính ) khi xem xét một khách hàng vay thông qua việc phân loại và chấm điểm khách hàng . Điều này sẽ giúp cho Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế tránh được các sai lầm trong quan hệ tín dụng và giảm thiểu được việc bỏ sót những khách hàng có năng lực thực sự mà không được vay tại ngân hàng . Cơ chế chính sách , thủ tục cho vay , chất lượng dịch vụ với đối tượng khách hàng DNVVN của Ngân hàng TMCP Quốc Dân- Chi nhánh Huế cần được chú trọng và nâng cao hơn nữa .
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của DNVVN đã mở ra thị trường tín dụng rộng lớn đối với hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Quốc Dân- Chi nhánh Huế nói riêng . Đặc biệt , trong bối cảnh cạnh tranh như hiện nay và sự hoạt động kém hiệu quả của rất nhiều các DN Nhà nước ( Đặc biệt , đây vốn được coi là thị trường chủ đạo của các Ngân hàng Thương mại nhà nước ) đã khiến cho hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân- Chi nhánh Huế ngày càng được chú trọng mở rộng . Kết quả cho vay DNVVN đã phản ánh chính sách tín dụng linh hoạt , ngày càng phù hợp hơn với điều kiện của thị trường và xu hướng cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại . Với mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Quốc Dân – chi Nhánh Huế .Trong thời gian tới
, việc đổi mới các quy trình , quy chế và các chính sách cho vay đối với DNVVN để hoạt động tín dụng đối với khu vực này ngày càng tăng về số lượng và chất lượng .
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế , tự do hóa tài chính đang diễn ra mạnh mẽ , Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế , có tỷ trọng cho vay DNVVN lớn do đó cần áp dụng các biện pháp nâng cao vai trò tư vấn và kiểm soát trước khi cho vay DNVVN , quan tâm nhiều đến thẩm định , định tính khả năng kinh doanh , năng lực tài chính , quan hệ tín dụng , phương án kinh doanh , đơn giản hóa thủ tục ; Mở rộng đối tượng tài sản đảm bảo ngoài bất động sản , động sản như các khoản phải thu từ các bên mua hàng ( thông thường là khách hàng có uy tín ) , quyền đòi nợ , hàng tồn kho bình quân , cho vay tín chấp trên cơ sở hiểu khách hàng , tài khoản thanh toán tập
trung để quản lý dòng tiền , chuyên môn hóa khách hàng theo ngành nghề. Nâng cao tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo . Lựa chọn sản phẩm tín dụng phù hợp với đặc điểm của DNVVN và tình hình thực tế của Doanh nghiệp . Cung cấp nhiều sản phẩm trọn gói liên kết giữa huy động và tín dụng dựa trên cơ sở luân chuyển thực tế của dòng tiền .Chủ động tìm kiếm các nguồn vốn giá rẻ từ các tổ chức nước ngoài để hỗ trợ DNVVN .
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế
3.2.1. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế :
Để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay , ngân hàng nhà nước Việt Nam đã yêu cầu các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng và tăng trưởng tín dụng cho phù hợp với khả năng huy động vốn , kiểm soát rủi ro và đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng. Bám sát với định hướng và sự chỉ đạo điều hành của ngân hàng nhà nước , ngân hàng NCB đã dựa trên những mặt hạn chế để có một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đới với các DNVVN .
3.2.1.1. Đổi mới chính sách cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Về thủ tục cho vay : thực tế thủ tục cho vay đối với DNVVN hiện nay ở NCB
– chi nhánh Huế vẫn còn nhiều rắc rối . Đây là một trong những nguyên nhân làm cho các DNVVN khó tiếp cận được với nguồn vốn . Để khắc phục tình trạng trên ngân hàng nên thực hiện một số biện pháp như rút ngắn thời gian xét duyệt vốn và cố gắng tạo sự đơn giản dễ hiểu cho khách hàng .
Về kì hạn cho vay : Mỗi doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau . Đối với từng loại hình kinh doanh của khách hàng , nếu Ngân hàng tiến hành cho vay với kỳ hạn phù hợp thì khoản vay sẽ được sử dụng đúng mục đích , giúp doanh nghiệp tiến hành kinh doanh thuận lợi , có hiệu quả theo đúng mục tiêu đề ra từ đó chất lượng của khoản vay cũng được đánh giá cao . Do vậy ngân hàng nên linh hoạt trong việc xác định kì hạn vay , điều này sẽ đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và ngân hàng .
Về lãi suất cho vay : Đây chính là mối quan tâm lớn nhất của cả doanh nghiệp và ngân hàng . Là người đi vay tất nhiên các doanh nghiệp đều mong muốn có một mức lãi suất thấp . Tuy nhiên với đặc điểm năng lực tài chính thấp , vốn đầu tư ban đầu hạn hẹp cộng với khả năng tự tích lũy vốn thấp nên ngân hàng thường lo ngại dẫn đến lãi suất cho vay đối với DNVVN thường cao để bù đắp rủi ro . Như vậy , sự cân đối giữa mong muốn của DNVVN và ngân hàng là rất quan trọng . Để làm được điều này , thiết nghĩ ngân hàng cần có một cơ chế lãi suất linh hoạt như phải được thường xuyên điều chỉnh để phù hợp với cung và cầu vốn cũng như phù hợp với việc phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ . Bên cạnh đó chính sách lãi suất phải linh hoạt theo đối tượng vay vốn . Đối với các doanh nghiệp nào có tài chính minh bạch , vay trả sòng phẳng , đúng hạn thì nên được khuyến khích và hưởng lợi ích thích đáng hơn so với những doanh nghiệp khác , điều này sẽ tạo nên cuộc ganh đua giữa các doanh nghiệp rất có lợi ích cho ngân hàng . Đề ra những chương trình khuyến mãi , chương trình quà tặng vào các dịp lễ , Tết , Ngày thành lập ngân hàng để duy trì và mở rộng quan hệ tốt với khách hàng , tránh sự lôi kéo khách hàng của các ngân hàng khác.
Về cơ chế đảm bảo tiền vay : Hiện nay các Ngân hàng Việt Nam nói chung và NCB- Chi nhánh Huế nói riêng thường áp dụng hình thức đảm bảo bằng tài sản thế chấp là chủ yếu . Trong khi đó đa phần các DNVVN có tài sản giá trị thấp , thậm chí còn không đủ điều kiện để thế chấp theo quy định ; do đó họ không có điều kiện vay vốn , nhất là các nguồn vốn lớn . Vì thế , ngân hàng nên kết hợp nhiều hình thức bảo đảm khác nhau như cầm cố , bảo lãnh , ký quỹ để giải quyết cho vay đối với các đơn vị như vậy .
Về phương thức cho vay : Phương thức cho vay phải đảm bảo thực hiện tốt cơ chế tín dụng và đảm bảo cho khách hàng sử dụng vốn nhanh , tiết kiệm . Hiện nay cho vay đối tượng DNVVN tại NCB- Chi nhánh Huế thường được vận hành dưới hình thức cho vay theo dự án đầu tư . Điều này thực tế đã chưa mang lại hiệu quả tối ưu cho ngân hành lẫn doanh nghiệp .
+ Đối với Doanh nghiệp : Dự toán chi phí cho dự án có thể không chính xác , dư thừa hay thiếu hụt đều làm cho nguồn vốn vay không mang lại được hiệu quả như mong đợi .
+ Đối với Ngân hàng : Khi doanh nghiệp bị thiếu hụt vốn chưa chắc sẽ tính đến việc tiếp tục vay tại ngân hàng . Tính cấp bách buộc doanh nghiệp phải vay các tổ chức tín dụng khác hay vay nóng từ bên ngoài . Điều này đồng nghĩa với việc Ngân hàng đã để mất đi một lượng khách hàng và làm thất thoát thu nhập từ nay hoạt động cho vay .
Vì thế , bên cạnh cho vay theo món ngân hàng cũng có thể tăng cường cho vay theo hạn mức tín dụng . Đây là phương thức cho vay rất phù hợp với tính năng động , nhanh nhạy của cơ chế thị trường , rất thuận lợi cho khách hàng vay vốn có số vòng quay thường xuyên , hàng ngày , tạo điều kiện để vốn tín dụng luôn chuyển đều đưa qua quỹ Ngân hàng , qua đó tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát trong quá trình sử dụng vốn vay . Như vậy hiệu quả sử dụng vốn vay sẽ tăng lên .
3.2.1.2 . Nâng cao chất lượng công tác thẩm định
Thẩm định là phần hành có vai trò rất quan trọng trong quy trình tín dụng , mục đích chính là xem xét khả năng trả nợ vốn vay và lãi của khách hàng. Một quyết định cho vay có thể gọi là đúng đắn hay sai lầm đều phụ thuộc vào chất lượng tổ chức công tác thẩm định . Tuy hiện nay chi nhánh đã thực hiện tốt việc thẩm định nhưng vẫn có thể thực hiện tốt hơn nữa .
Trước khi cho vay , chi nhánh phải tiến hành các biện pháp phân tích và đánh giá khách hàng của mình . Điều này hết sức quan trọng vì khi đã giao tiền cho người vay thì chi nhánh chỉ có quyền sở hữu còn quyền sử dụng lại phụ thuộc hoàn toàn vào khách hàng . Việc phân tích đánh giá khách hàng cần chú trọng phân tích các nội dung sau : tình hình tài chính và khả năng thanh toán của khách hàng , tìm hiểu về trình độ , uy tín và đạo đức của người đứng đầu doanh nghiệp cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường . Sau khi điều tra đầy đủ các thông tin cần thiết nêu trên , chi nhánh nên tiến hành thẩm định một cách kỹ lưỡng phương án SXKD do khách hàng lập . Tuy nhiên , để phương án đó thật sự có tính khả thi và đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao thì ngân hàng không chỉ dừng lại ở mức đánh giá mà quan trọng và cần thiết hơn cả là sự đóng góp ý kiến vào việc thiết lập , xây dựng và thực hiện phương án đó . Đối với DNVVN thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng hơn do xuất phát từ những yếu kém và hạn chế của doanh nghiệp trong khâu tổ chức quản lý quá trình SXKD cũng như tầm nhìn chiến lược của thành phần kinh tế này . Nhưng để có thể đảm nhiệm tốt chức
năng này , ngân hàng cần phải có những cán bộ với khả năng phân tích , phán đoán năng động và nhạy cảm với những biến động trong nền kinh tế thị trường , phải am hiểu và nắm vững về pháp luật , các quy định đang hiện hành để tránh những rủi ro do thiếu hiểu biết để mang lại .
3.2.1.3. Giám sát quá trình sử dụng vốn vay
Giám sát quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng được coi là một biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro đạo đức . Việc giám sát sẽ giúp ngân hàng kiểm soát được hành vi của người vay vốn , đảm bảo đồng vốn được sử dụng hiệu quả và đúng mục đích . Giám sát tiền vay hiện nay ở ngân hàng thường mới chỉ tập trung chủ yếu ở việc xem xét các báo cáo tài chính mới nhất , một số giấy từ hóa đơn liên quan ..hay định kì cán bộ tín dụng đến cơ sở để kiểm tra ( tối thiểu hai tháng một lần ) , tuy nhiên việc giám sát như vậy sẽ không phát hiện kịp thời các biến cố xảy ra trong doanh nghiệp , nhất là tính trung thực của báo cáo tài chính mà doanh nghiệp đưa ra . Hơn nữa , việc xuống cơ sở kiểm tra mang tính định kỳ , do đó doanh nghiệp có thể che dấu
. Vì vậy khi tiến hành giám sát tiền vay cần phải xuống cơ sở kiểm tra định kì tất cả các khoản vay , nhất là những khoản vay lớn , đồng thời cũng nên kiểm tra bất thường và tổ chức quá trình kiểm soát cẩn thận và nghiêm túc để đảm bảo đánh giá , xem xét tất cả những đặc tính quan trọng nhất của khoản vay , đánh giá sự thay đổi trong tình hình tài chính của người vay và sự thay đổi trong các dự báo , đánh giá những yếu tố làm giảm nhu cầu tín dụng của người vay. Đồng thời tiến hành theo dõi thường xuyên hơn đối với những khoản vay có dấu hiệu nguy hiểm . Bên cạnh đó , Ngân hàng cũng có thể thực hiện thêm một số biện pháp an toàn như khi giải ngân vốn vay cần phải tôn trọng nguyên tắc giải ngân theo tiến độ dự án và hạn chế thanh toán bằng tiền mặt , chủ yếu thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng . Điều này được thực hiện chặt chẽ nhằm tránh được rủi ro , ngăn ngừa những hành vi gian lận như hợp đồng mua bán giả dối , chuyển tiền vòng vo gây thất thoát vốn .
3.2.1.4. Thực hiện nghiêm túc công tác thu hồi và xử lý nợ xấu :
Khi một doanh nghiệp gặp khó khăn dẫn đến không trả nợ được , ngân hàng sẽ đứng trước 2 lựa chọn . Đó là không tiếp tục cho vay để phòng rủi ro hay cho vay để giúp doanh nghiệp phục hồi. Chính vì vậy để có thể đưa ra quyết định chính xác thì chi
nhánh nên tiến hành tìm hiểu phân tích nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn và đánh giá phân nhóm xếp hạng khách hàng có nợ xấu để có những phương án xử lý thích hợp.
Loại A : Khách hàng có triển vọng phục hồi , có thiện chí trả nợ
Loại B : Khách hàng có thiện chí trả nợ nhưng triển vọng phục hồi kém
Loại C : Khách hàng có triển vọng phục hồi tốt nhưng không có thiện chí hợp tác trả nợ cho ngân hàng
Loại D : Khách hàng không có triển vọng phục hồi và không có thiện chí trả nợ Loại E : Khách hàng có khả năng giải thể , phá sản.
- Đối với khách hàng loại A nên tiếp tục giúp doanh nghiệp phục hồi , cho vay các khoản vay mới để duy trì hoạt động của doanh nghiệp , tư vấn tài chính giúp khách hàng nhưng đồng thời phải trên cơ sở quản lý chặt chẽ nguồn tiền bán hàng giúp và sử dụng vốn vay , gắn việc cho vay với việc thu hồi nợ cũ . Đồng thời yêu cầu các doanh nghiệp phải bổ sung TSCĐ đáng kể so với dư nợ cho vay.
- Đối với khách hàng loại B chi nhánh nên có biện pháp thu hồi nợ kịp thời , ngưng giải ngân.
- Đối với khách hàng có khả năng , nhưng do các nguyên nhân khác nhau , không muốn trả nợ ( khách hàng loại C ) cần nghiên cứu kỹ hồ sơ , có sự tư vấn của chuyên gia ngành tư pháp tiến hành các thủ tục khỏi kiện để thu hồi nợ .
- Với khách hàng vay có bảo lãnh của bên thứ ba , ngân hàng cần liên hệ với bên bảo lãnh yêu cầu thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ của mình , nếu cần thiết có thể dùng các biện pháp mạnh như tiến hành khởi kiện , hoặc nhờ sự can thiệp của các cấp có thẩm quyền cao hơn .
- Với các doanh nghiệp có nợ tồn đọng lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả không có khả năng trả vay , nội bộ mất đoàn kết tiến hành khởi kiện yêu cầu phá sản doanh nghiệp , phát mãi tài sản thế chấp tận thu nợ không cho vay tiếp , nếu tiếp tục cho vay chỉ tăng thêm nợ quá hạn mà thôi ( khách hàng nhóm D , E ) .
- Không dùng kỹ thuật để cơ cấu lại thời gian trả nợ , không gia hạn nợ đối với những khoản vay không đủ tiêu chuẩn và đặc biệt cần đề phòng trường hợp doanh nghiệp vay vốn để đảo nợ .