Đánh Giá Hiệu Quả Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Maritimebank - Chi Nhánh Bắc Ninh


nhanh hơn cho vay KHDN lớn, điều này chứng tỏ hiệu quả trong cho vay khách hàng DNNVV chưa cao.

Tổng thu nhập từ hoạt động cho vay có xu hướng tăng dần qua các năm, năm 2017 đạt 139.055 triệu đồng, năm 2018 tăng lên đạt 184.585 triệu đồng (tăng 32,74% tương ứng với số tiền là 45.529 triệu đồng). Đến năm 2019, đạt giá trị là

220.597 triệu đồng (tăng 19,51% tương ứng với số tiền là 36.013 triệu đồng).

Tổng thu nhập từ của Ngân hàng có xu hướng tăng dần qua các năm, năm 2017 đạt 208.583 triệu đồng, năm 2018 tăng lên đạt 276.877 triệu đồng (tăng 32,74 tương ứng với số tiền là 68.294 triệu đồng). Đến năm 2019, đạt giá trị là 330.896 triệu đồng (tăng 19,51% tương ứng với số tiền là 54.019 triệu đồng).

Khi xét tỷ lệ thu nhập từ cho vay DNNVV trên tổng thu nhập từ hoạt động cho vay và trên tổng thu nhập của Ngân hàng thấy được rằng: tỷ trọng thu nhập cho vay DNNVV ở mức khá. Hiện tại Maritimebank Bắc Ninh đang chuyển dịch dần cơ cấu sang cho vay khách hàng DNNVV, ngắn hạn là hoàn toàn có sơ sở. Tuy nhiên, mức độ tăng thu nhập còn chưa tốt so với đà tăng trưởng của doanh số cho vay và dư nợ cho vay. Do đó, chi nhánh cần tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả cho vay, đặc biệt là cho vay đối với khách hàng DNNVV.

2.3. Đánh giá hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Maritimebank - Chi nhánh Bắc Ninh

2.3.1. Những kết quả đạt được

Trong 3 năm vừa qua, hoạt động cho vay đối với các DNNVV của Maritimebank Bắc Ninh đã đạt được những kết quả khá ấn tượng, nó cho thấy sự nỗ lực và những thành công lớn trong việc áp dụng chiến lược đầu tư của ngân hàng trong đó khách hàng DNNVV là đối tượng quan trọng mà ngân hàng hướng tới. Từ những số liệu và sự phân tích ở trên có thể nhận thấy một số thành công chính của Maritimebank Bắc Ninh trong việc cho vay DNNVV như sau:

Thu nhập từ cho vay khách hàng DNNVV tăng dần qua các năm: Năm 2017, thu nhập từ cho vay DNNVV đạt 38.190 triệu đồng, đến năm 2018 tăng lên mức

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.

48.266 triệu đồng (tăng 26,39% so với năm 2017, tương ứng với giá trị là 10.076


Hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phẩn Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh - 9

triệu đồng). Đến năm 2019 tăng lên mức 53.759 triệu đồng (tăng 11,38% tương ứng với giá trị là 5.493 triệu đồng), chiếm tỷ trọng tương đối cao trong cơ cấu cho vay khách hàng doanh nghiệp của Maritimebank Bắc Ninh lần lượt 03 năm là 45%; 44,58%; 45,03%, hơn nữa chiếm một phần thu nhập quan trọng trong tổng thu nhập của Ngân hàng. Điều đó cho thấy định hướng và chiến lược tập trung và khai thác hiệu quả trong hoạt động cho vay khách hàng DNNVV.

Doanh số cho vay và dư nợ cho vay đối với DNNVV trên tổng dư nợ tăng lên liên tục qua các năm làm tăng thu nhập đáng kể cho Maritimebank Bắc Ninh, kích thích năng lực kinh doanh và khả năng nhạy bén, linh hoạt của cán bộ tín dụng trong cơ chế thị trường cạnh tranh như hiện nay. Sự chuyển dịch cơ cấu cho vay hợp lý giữa ngắn hạn và trung dài hạn, giữa kinh tế quốc doanh và kinh tế ngoài quốc doanh. Đặc biệt Maritimebank Bắc Ninh đã thực hiện triển khai nhiều chương trình hiện đại hóa (SIBS, BDS, Golive, R17…) là tiền đề để ngân hàng phát triển bền vững hơn.

Chất lượng tín dụng tất cả các khoản nợ tồn đọng đã được kiểm soát ở mức cho phép, đều được rà soát lại và phân tích những khó khăn thuận lợi để tìm ra biện pháp xử lý phù hợp nhất.

Hoạt động tín dụng hướng tới DNNVV vừa giúp cho Maritimebank Bắc Ninh mở rộng đươc thị phần vừa phát triển được những dịch vụ ngân hàng hiện đại vừa nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của Maritimebank Bắc Ninh trên địa bàn hoạt động. Đồng thời phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đảm bảo hiệu quả cao nhất.

2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Một số hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động cho vay DNNVV vẫn còn một số hạn chế như sau.

Thu nhập từ cho vay DNNVV tại Maritimebank chi nhánh Bắc Ninh có tăng qua các năm, tuy nhiên tốc độ tăng lại giảm. Bởi vì việc tăng thu nhập so với tăng trong dư nợ cho vay và doanh số cho vay DNNVV đang có xu hướng đang giảm, điều này chứng tỏ dư nợ, doanh số cho vay phát sinh chưa đem lại hiệu quả, càng


cho vay tỷ lệ thu nhập mong muốn không tăng theo tương xứng, hiệu quả cho vay DNNVV chưa cao.

Thu nhập từ cho vay DNNVV so với thu nhập từ cho vay KHDN hoặc so với tổng thu nhập cho vay đang có xu hướng giảm. Điều này là dấu hiệu cảnh báo việc cho vay đang có vấn đề, hiệu quả cho vay chưa tối ưu hóa nhất để mang lại hiệu quả cho vay DNNVV cao nhất.

Hoạt động cho vay của Maritimebank Bắc Ninh chủ yếu là cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn còn rất khiếm tốn. Mà đặc điểm của nguồn tài trợ ngắn hạn là thời điểm đến hạn trả rất ngắn, thông thường dưới một năm, nhiều khoản phải trả trong thời gian ngắn. Doanh nghiệp nếu lạm dụng và Maritimebank Bắc Ninh quản lí không tốt nguồn vốn này sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán, nhất là trường hợp sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn. Như vậy, không tiếp cận được nguồn vốn trung và dài hạn sẽ là khó khăn không nhỏ cho các DNNVV trong việc hình thành tài sản cố định và mở rộng sản suất kinh doanh.

Nhiều DNNVV chưa tiếp cận được với nguồn vốn vay tại Maritimebank Bắc Ninh. Như chúng ta đã biết, DNNVV có vốn và năng lực tài chính thấp, do đó việc yêu cầu khách hàng phải đáp ứng tỷ lệ tài sản đảm bảo và yêu cầu về vốn tự có cao khiến rất nhiều DNNVV có phương án kinh doanh tốt không vay được vốn tại Ngân hàng do không đáp ứng đủ quy định về tài sản bảo đảm và vốn tự có, hoặc khi xoay sở xong tài sản bảo đảm thì đã mất đi cơ hội kinh doanh.

Thời gian xử lý giao dịch còn hạn dài so với các Ngân hàng TMCP cùng địa bàn khiến khách hàng chưa hài lòng về thời gian chờ đợi: Nhìn chung thời gian xử lý các giao dịch còn nhiều, làm ảnh hưởng tới chi phí cơ hội của bản thân Maritimebank Bắc Ninh và của khách hàng, làm giảm hiệu quả cho vay.

2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế

Nguyên nhân chủ quan

Về phía ngân hàng

Việc định hướng mở rộng cho vay khách hàng DNNVV của Maritimebank Bắc Ninh là hoàn toàn phù hợp dựa vào vị trí chi nhánh và hoạt động kinh doanh của các


khách hàng DNNVV trên địa bàn. Theo từng giai đoạn, Maritimebank nói chung và Maritimebank Bắc Ninh nói riêng luôn đưa ra chiến lược mới nhằm thu hút lượng khách hàng DNNVV đến giao dịch ngày càng nhiều. Cụ thể trong việc tăng trưởng doanh số và dư nợ cho vay hàng năm. Tuy nhiên, hiệu quả đến từ các khách hàng DNNVV chưa cao là do: Ngân hàng luôn chào mời với lãi suất vay min, chưa đa dạng được dịch vụ tới khách hàng dẫn đến hiệu quả cho vay chưa cao và một phần để thu hút khách hàng, Maritimebank Bắc Ninh cũng đối mặt với rất nhiều các Ngân hàng khác cũng chào mời tại cùng thời điểm. Việc thu hút khách hàng là quan trọng, nhưng việc cải thiện hiệu quả lại càng quan trọng hơn, chỉ khi đó thu nhập mang lại từ các khách hàng DNNVV mới được gia tăng.

Hoạt động cho vay của Maritimebank Bắc Ninh chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Việc cho vay ngắn hạn ưu điểm là vòng quay vốn rất nhanh, ngân hàng sẽ thu được nợ gốc và lãi sớm. Tuy nhiên nhược điểm là nếu không quản lý tốt nguồn vốn, đánh giá đúng vòng quay theo từng ngành nghề sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán. Bên cạnh đó, với mỗi nguồn vốn tài trợ ngắn hạn, ngân hàng sẽ thu về lợi nhuận không cao. Hiện nay, Maritimebank Bắc Ninh chưa có định hướng cụ thể trong cho vay đối với các doanh nghiệp vay vốn trung dài hạn để hình thành tài sản cố định phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Thời gian tới, Maritimebank Bắc Ninh sẽ có kế hoạch triển khai, nhằm mang lại thu nhập cao hơn khi sử dụng vốn trung dài hạn cho vay khách hàng DNNVV.

Thủ tục và qui trình vay vốn của Ngân hàng hiện đang áp dụng chung cho mọi đối tượng là khách hàng doanh nghiệp nên có những điểm chưa phù hợp với đặc thù hoạt động của khối DNNVV. Ngân hàng cần đưa ra những sản phẩm dịch vụ phù hợp với đặc điểm, đặc trưng của từng DNNVV. Ngân hàng cần phân chia từng ngành nghề, đối tượng khách hàng DNNVV theo từng nhóm ưu tiên để tập trung vào tiếp thị và chăm sóc. Chi nhánh vẫn chưa có cán bộ chuyên sâu phụ trách mảng tổng hợp này. Thời gian xét duyệt quyết định cho vay DNNVV tại chi nhánh cũng tương đối dài, trung bình vào khoản hơn một tuần, do đó nhiều khi làm lỡ cơ hội kinh doanh của khách hàng, trong khi khách hàng giờ có thể có rất nhiều Ngân hàng đang chào mời.


Khả năng quản lý, thu thập, xử lý và phân loại thông tin về đối tượng khách hàng DNNVV vẫn còn nhiều hạn chế. Hệ thống công nghệ thông tin của Ngân hàng hiện chưa đáp ứng được việc quản lý khách hàng. Với những khách hàng đang quan hệ, Ngân hàng cần đánh giá được thực trạng hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng sinh lời và thanh toán các khoản nợ vay của doanh nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm gia tăng thu nhập với từng khách hàng DNNVV đang quan hệ (cụ thể: tăng lãi suất, áp dụng khung lãi suất với điều kiện doanh nghiệp đáp ứng được dư nợ bình quân bao nhiêu, sử dụng bao nhiêu dịch vụ ngân hàng, ...).

Ban lãnh đạo chi nhánh chưa chú trọng đến công tác marketing, chưa có chính sách, biện pháp cụ thể nhằm tìm kiếm các khách hàng mới và chăm sóc tốt những khách hàng tiềm năng nhằm tăng quy mô dư nợ và tăng thị phần cho vay khu vực địa bàn đang hoạt động.

Về phía các DNNVV

Nguyên nhân đầu tiên xuất phát từ chính quy mô vừa và nhỏ của doanh nghiệp. Xuất phất từ những rủi ro tiềm ẩn do đặc trưng của khối DNNVV nên ngân hàng thường đòi hỏi doanh nghiệp phải có tài sản đảm bảo (TSĐB). Tuy nhiên do vốn chủ sở hữu thấp, năng lực tài chính chưa cao… nên các DNNVV thường rơi vào tình trạng thiếu TSĐB, hoặc TSĐB thấp hơn rất nhiều so với nhu cầu các khoản vay hay giấy tờ về tài sản thế chấp còn thiếu tính pháp lý… Do đó số doanh nghiệp này gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn vốn vay của ngân hàng.

Tính khả thi và khả năng sinh lời của các dự án, các phương án kinh doanh được coi là một yếu tố then chốt trong việc ra các quyết định liên quan đến hồ sơ xin vay của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, do các DNNVV thường yếu về kỹ năng quản lý và tài chính, trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế nên việc xây dựng các dự án, phương án kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành nông lâm thủy hải sản.

Nguyên nhân khách quan:

Thứ nhất: Lãi suất cho vay của chi nhánh trong thời gian vừa qua đặc biệt giai đoạn 2017-2019 nhiều lúc tăng cao do nhu cầu mạnh mẽ của các DNNVV, sự biến


động của thị trường vàng, bất động sản… nên nhiều doanh nghiệp không thể hoặc không dám vay vốn của ngân hàng mặc dù phương án kinh doanh rất hiệu quả. Tình trạng này làm cho các doanh nghiệp nhỏ hạn chế về vốn đã thu hẹp quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc phải dừng sản xuất, còn đối với các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi về vốn và nguồn thu thì hạn chế vay vốn ngân hàng để giảm thiểu chi phí tài chính.

Thứ hai: Việc một số DNNVV thiếu một hệ thống thông tin tài chính mang tính trung thực, minh bạch nên chưa tạo được lòng tin với ngân hàng. Bên cạnh nguyên nhân do các doanh nghiệp yếu kém về hoạt động quản trị doanh nghiệp thì đó còn là do Nhà nước chưa có những quy định cụ thể về chế độ kế toán tài chính, kiểm toán báo cáo tài chính đối với các DNNVV, chưa có các văn bản hướng dẫn cụ thể về các biểu mẫu, các loại báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu thập thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách chính xác.

Bên cạnh đó thì cơ sở pháp lý của nhà nước còn thiếu đồng bộ cũng là một trong những nguyên nhân gây khó khăn cho hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các DNNVV. Cụ thể đó là:

Trong quy chế cho vay, thì các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản phải được công chứng nhưng thủ tục công chứng còn rườm rà, mất nhiều thời gian gây khó khăn cho cả khách hàng lẫn ngân hàng. Đôi khi gặp phải hiện tượng viên chức nhà nước gây nhũng nhiễu về thủ tục.

Về xử lý tài sản đảm bảo: theo quy định khi người vay không trả được nợ thì ngân hàng có quyền phát mãi, bán đấu giá tài sản. Nhưng trong trường hợp phát sinh khiếu kiện thì thủ tục tiến hành xét xử rất phiền hà, gây khó khăn cho ngân hàng tổn thất về thời gian và chi phí. Nếu ngân hàng có thắng kiện thì việc thi hành án gặp rất nhiều khó khăn đôi khi kéo dài vài năm gây nhiều tổn thất cho ngân hàng.

Các quy định về thành lập, sáp nhập, giải thể, phá sản doanh nghiệp chưa rõ ràng. Nhiều khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ lại sáp nhập vào một doanh nghiệp khác dẫn đến việc thu hồi nợ của ngân hàng rất khó khăn. Trong trường hợp doanh nghiệp phá sản thì khoản nợ của ngân hàng rất khó thu hồi vì chưa có quy định cụ thể.


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH‌‌


3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Maritimebank - Chi nhánh Bắc Ninh

3.1.1. Định hướng chung của Maritimebank

- Xây dựng mô hình ngân hàng mạnh, có nhiều nguồn lực, tiềm lực, hoạt động đa quốc gia, đứng đầu trong nước, tương xứng với khu vực.

- Tạo lập và thể hiện thương hiệu, vị thế, hình ảnh, bản sắc văn hoá doanh nghiệp kinh doanh theo mô hình ngân hàng hiện đại.

- Chủ động sáng tạo, phát huy nội lực, theo sát tình hình kinh tế - chính trị trong nước và quốc tế để kịp thời ứng phó với những biến cố bất ngờ có thể xảy ra.

- Tăng cường tín dụng hợp lý đi đôi với tăng trưởng vốn chủ sở hữu.

- Phát triển khách hàng cả về quy mô và chất lượng.

- Tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo thực hiện đúng quy chế tín dụng của NHNN, giảm nợ quá hạn, không phát sinh thêm các khoản nợ khó đòi mới.

- Đa dạng hoá các sản phẩm ngân hàng, cải tiến công nghệ.

- Nhân lực là chìa khoá thành công, tạo nguồn nhân lực có trình độ, kiến thức kỹ năng, kinh nghiệm và khuyến khích bởi hệ thống động lực vật chất, tinh thần và điều kiện làm việc phù hợp.

Về nguồn vốn

- Đảm bảo đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu tín dụng và đầu tư, đồng thời đóng góp vào cân đối vốn cho toàn hệ thống;

- Đa dạng hoá nguồn vốn huy động, mở rộng mạng lưới huy động vốn gắn với tăng trưởng dư nợ ổn định, chú trọng thu hút tiền gửi dân cư, doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác để khai thác tối đa nguồn tiền nhàn rỗi trên thị trường tránh tình trạng phụ thuộc vào một số đối tượng là tổ chức kinh tế. Chú trọng việc phân


tích đánh giá phân loại khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng để có định hướng đầu tư tín dụng hợp lý hiệu quả;

- Đẩy mạnh kinh doanh vốn thu lợi nhuận, tập trung tăng trưởng nguồn vốn có chi phí thấp.

- Đảm bảo an toàn vốn.

Về hoạt động tín dụng

- Tiếp tục ưu tiên hướng vào thị trường mới là khối khách hàng cá nhân, DNNVV, phát triển tín dụng tiêu dùng, xây dựng nền khách hàng vững chắc;

- Ưu tiên phát triển khối khách hàng sử dụng trọn gói sản phẩm ngân hàng;

- Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các dịch vụ tín dụng;

- Coi chất lượng và an toàn hoạt động tín dụng là mục tiêu hàng đầu, gắn tăng trưởng tín dụng với kiểm soát chặt chẽ chất lượng và hiệu quả tăng trưởng tín dụng, hạn chế gia tăng nợ xấu mới;

- Quyết liệt trong chỉ đạo, đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, xử lý nợ ngoại bảng, lãi treo trên cơ sở áp dụng các biện pháp thích hợp đối với từng khoản nợ như thu hồi nợ, khởi kiện, bán nợ…

- Tiếp tục đổi mới thủ tục cấp tín dụng theo hướng đơn giản, thuận tiện.

Về hoạt động đầu tư

- Tiếp tục nghiên cứu các doanh nghiệp cổ phần, xây dựng và thực hiện các phương án cơ cấu lại danh mục đầu tư hợp lý, hiệu quả và sinh lời;

- Thực hiện đa dạng hoá danh mục đầu tư nhằm giảm thiểu rủi ro trong công tác đầu tư.

Về hoạt động dịch vụ

- Phát triển mạnh các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, thanh toán không dùng tiền mặt trên cơ sở hệ thống công nghệ kỹ thuật và hệ thống thanh toán ngân hàng hiện đại, an toàn tin cậy và hiệu quả phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế;

- Nâng cao các tiện ích thanh toán qua ngân hàng để khuyến khích các thành phần kinh tế, đặc biệt là các cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng;

Xem tất cả 104 trang.

Ngày đăng: 13/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí