Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Cho Vay Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Của Ngân Hàng Thương Mại

nhanh chóng, đơn giản… Khi khách hàng cảm thấy thỏa mãn nhu cầu vay vốn của mình sẽ trở thành khách hàng trung thành của ngân hàng đồng thời giúp ngân hàng mở rộng thêm nhiều khách hàng tiềm năng. Như vậy, khách hàng càng thỏa mãn cao khi vay vốn của ngân hàng thì càng cho thấy chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng là tốt và ngược lại.

Mức độ cải thiện tình hình SXKD sau khi sử dụng vốn vay

Do nhu cầu vay vốn của các DNVVN là để đầu tư cho các hoạt động SXKD nên chất lượng cho vay còn được đánh giá sau khi doanh nghiệp nhận được vốn tài trợ từ ngân hàng. Việc doanh nghiệp có sử dụng vốn vay đúng mục đích để tạo ra nhiều lợi nhuận, cải thiện được tình hình SXKD, đảm bảo khả năng trả nợ vốn gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng, từ đó cho thấy chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng là cao và ngược lại.

(3) Đối với nền kinh tế

Đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội

Hiệu quả xã hội của khoản vay đem lại là một trong những yếu tố để đánh giá chất lượng cho vay, bởi vì hoạt động cho vay không chỉ hướng tới mục tiêu lợi nhuận mà còn phải đảm bảo hiệu quả xã hội. Có nghĩa là hoạt động cho vay phải phục vụ sản xuất và lưu thông theo đúng đường lối kinh tế của Đảng và Nhà nước đã đề ra.

Chất lượng cho vay DNVVN tốt nghĩa là các DNVVN đã nâng cao được hiệu quả hoạt động SXKD, đồng thời giúp cho hoạt động cho vay của các NHTM cũng hiệu quả hơn, đem lại lợi nhuận cao với mức rủi ro thấp. Vì vậy mà thúc đẩy được nền kinh tế phát triển, đẩy lùi lạm phát, thực hiện ổn định tiền tệ.

Khả năng tạo thêm công ăn việc làm tại địa phương

Khi dự án/phương án SXKD của DNVVN được đưa vào thực hiện sẽ giải quyết được vấn đề việc làm cho người lao động tại địa phương. Với những dự án/phương án mới đi vào hoạt động sẽ tạo việc làm cho người lao động, giải quyết được vấn đề thất nghiệp. Đối với những dự án nhằm mở rộng duy trì hoạt động SXKD sẵn có thì sẽ tạo thêm việc làm cho công nhân viên, giải quyết vấn đề dư thừa lao động. Do đó, việc cho vay DNVVN sẽ được đánh giá là có chất lượng cao nếu góp phần tăng lượng người lao động có việc làm. Thông qua cho vay DNVVN thì các ngân hàng đã đóng góp vào sự phát triển chung của kinh tế - xã hội, tăng việc làm, thúc đẩy sản xuất… Tuy nhiên, đây là một chỉ tiêu khó có thể đánh giá chính xác.


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 49 trang tài liệu này.

22


Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công thương - chi nhánh Hà Nội - 3

1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng

(1) Chỉ tiêu dư nợ cho vay DNVVN

Dư nợ cho vay DNVVN

Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN = --------------------------------------- x 100%

Tổng dư nợ cho vay

Dư nợ cho vay là số dư cuối kỳ tính toán, được tính theo thời điểm, đây là tổng số tiền vay đối với DNVVN còn phải thu hồi tại một thời điểm. Chỉ tiêu này cho thấy dư nợ cho vay đối với các DNVVN chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.

Nếu tỷ trọng này càng lớn thì càng thể hiện tầm quan trọng của hoạt động cho vay DNVVN trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Nếu hoạt động cho vay DNVVN có chất lượng tốt sẽ góp phần gia tăng sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, mang lại thu nhập và tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển bền vững trong tương lai và ngược lại.

(2) Tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNVVN

Dư nợ quá hạn DNVVN

Tỷ lệ nợ quá hạn đối với = ----------------------------------------- x 100%

DNVVN Tổng dư nợ cho vay DNVVN

Nợ quá hạn trong cho vay DNVVN là khoản nợ đến thời hạn thanh toán (đáo hạn) nhưng DNVVN vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng. Nhìn vào tỷ lệ này ta có thể đánh giá được phần nào chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng. Theo quyết định số 18/2007 QĐ – NHNN ngày 25/4/2007 về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng đã phân loại các khoản nợ quá hạn thành các nhóm như sau:

- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý – Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày) bao gồm: các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với các khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).

- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn – Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày) bao gồm: các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2, các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.


23

- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ - Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày) bao gồm: các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.

- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn –Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày) bao gồm: các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn, các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.

Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết trong 100 đồng ngân hàng đang cho DNVVN vay có bao nhiêu đồng là nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNVVN càng thấp theo thời gian thì chất lượng hoạt động cho vay ngày càng có xu hướng tốt dần lên và ngược lại. Theo quy định của NHNN, tỷ lệ nợ quá hạn không được vượt quá 5% tổng dư nợ, phản ánh chất lượng cho vay của NHTM là nằm trong giới hạn an toàn. Ngân hàng có chỉ số này dưới 5% và càng nhỏ thì chất lượng cho vay DNVVN càng tốt. Ngược lại nếu chỉ số này lớn hơn 5% phản ánh nguy cơ mất vốn của ngân hàng, đồng thời là nguy cơ giảm thu nhập của ngân hàng, thậm chí có thể dẫn tới nguy cơ mất khả năng thanh toán nếu tỷ lệ này quá cao. Khi ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là chất lượng cho vay thấp, rủi ro cao và ngược lại.

(3) Tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Tỷ lệ nợ xấu phản ánh rõ nét chất lượng và rủi ro trong hoạt động cho vay DNVVN của NHTM.

Nợ xấu cho vay DNVVN

(1) Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ = ------------------------------------- x 100% cho vay DNVVN Tổng dư nợ cho vay DNVVN

Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay DNVVN của NHTM. Hệ số này cho biết, trong 100 đồng ngân hàng đang cho DNVVN vay có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Nếu hệ số này <=3% và càng nhỏ thì càng thể hiện chất lượng cho vay DNVVN của NHTM càng tốt. Hệ số này >3% và càng lớn cho thấy chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng càng xấu, công tác quản lý tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát nợ kém, khả năng thu hồi nợ giảm, rủi ro trong cho vay của ngân hàng cao.


24


Nợ xấu cho vay DNVVN

(2) Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn = ----------------------------------- x 100% cho vay DNVVN Nợ quá hạn cho vay DNVVN

Chỉ tiêu nợ xấu cho vay DNVVN trên nợ quá hạn cho vay DNVVN cho biết trong 100 đồng nợ quá hạn cho vay DNVVN thì nợ xấu chiếm bao nhiêu đồng. Cũng giống như chỉ tiêu trên, tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng cho vay DNVVN của NHTM càng thấp, ngân hàng có khả năng mất vốn càng cao. Ngược lại nếu tỷ lệ này thấp, cho thấy chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng tốt hơn.

(4) Vòng quay vốn tín dụng

Doanh số thu nợ cho vay DNVVN

Vòng quay vốn tín dụng = ---------------------------------------------- x 100%

Dư nợ bình quân cho vay DNVVN

Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng phản ánh số vòng chu chuyển vốn tín dụng của ngân hàng đối với DNVV. Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh hay nói một cách khác là đồng vốn ngân hàng cho DNVVN vay đã tham gia nhiều vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh tình hình ngân hàng quản lý vốn tín dụng đối với DNVVN tốt, chất lượng cho vay DNVVN cao. Ngược lại, chỉ số này thấp chứng tỏ có những bất ổn có thể xảy ra trong quá trình thu hồi vốn. Thông qua đó ngân hàng sớm có biện pháp nhắc nhở, đôn đốc DNVVN kịp thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Đây là căn cứ để ngân hàng đưa ra quyết định có cho vay trong những lần tiếp theo hay không.

(5) Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay

Thu lãi cho vay DNVVN

(1) Tỷ lệ thu lãi cho vay DNVVN = ------------------------------------- x 100%

trên tổng thu nhập Tổng thu nhập

Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm thu nhập từ hoạt động cho vay đối với DNVVN của ngân hàng trong tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh nói chung. Chỉ tiêu này cho thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động cho vay DNVVN trong việc tạo ra thu nhập cho ngân hàng. Nếu tỷ lệ này càng cao thì sẽ tạo ra nguồn thu lớn cho ngân hàng, đảm bảo cho ngân hàng tồn tại và phát triển trong tương lai, đồng thời phản ánh chất lượng cho vay DNVVN càng tốt, hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng an toàn, hiệu quả và ngược lại.


25

Thu lãi từ cho vay DNVVN

(2) Tỷ trọng thu nhập từ = --------------------------------------- x 100%

cho vay DNVVN Tổng thu lãi cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm thu nhập từ hoạt động cho vay đối với DNVVN của ngân hàng trong tổng thu nhập từ hoạt động cho vay nói chung của ngân hàng. Nó trực tiếp cho thấy hiệu quả của hoạt động cho vay đối với DNVVN và khả năng sinh lời từ hoạt động này. Tỷ trọng này càng cao càng phản ánh tầm quan trọng của cho vay DNVVN trong hoạt động cho vay nói chung của ngân hàng. Qua đó cho thấy chất lượng cho vay DNVVN càng tốt, đóng góp vào chất lượng cho vay nói chung của ngân hàng, hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng an toàn, hiệu quả và ngược lại.

1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại

1.3.4.1. Nhóm nhân tố khách quan

Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tài chính của DNVVN, nếu môi trường kinh tế xấu sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn, ảnh hưởng đến thời hạn trả nợ và khả năng hoàn trả món vay cho ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng khoản vốn vay mà doanh nghiệp đã vay của ngân hàng. Ngược lại, nếu môi trường kinh tế thuận lợi sẽ giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt hơn, thu hồi được vốn nhanh đồng thời lợi nhuận thu được sẽ cao và từ đó khả năng trả nợ của doanh nghiệp được đảm bảo, khoản vay sẽ được trả đúng hạn, khoản vốn cho vay DNVVN của ngân hàng sẽ có chất lượng tốt.

Môi trường chính trị - xã hội

Tình hình chính trị, an ninh trật tự, an toàn xã hội... đều ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của DNVVN và các ngân hàng. Trong xu hướng hội nhập kinh tế, toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, tình hình kinh tế chính trị trong và ngoài nước đều có thể ảnh hưởng đến hoạt động của DNVVN và các ngân hàng, ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng cho vay của ngân hàng.

Một nền chính trị ổn định, ít biến động, bộ máy Nhà nước hoạt động hiệu quả là điều kiện lý tưởng để thực hiện các định hướng phát triển kinh tế nói chung, hoạt động kinh doanh của các DNVVN và ngân hàng nói riêng. Điều đó tạo tâm lý an tâm cho các nhà đầu tư, khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động của mình, nhu cầu vốn vay vì thế cũng tăng lên, tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng quy mô cho vay. Do DNVVN hoạt động ở khắp các ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn hoạt động rộng rãi; nếu chính sách kinh tế của Chính phủ về ưu đãi, phát triển ngành nghề, lĩnh


26


vực, vùng miền nào, đều có ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng.

Môi trường pháp lý

Ngân hàng là một doanh nghiệp luôn phải hoạt động bó buộc trong một khung hành lang pháp lý hẹp hơn bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất hay thương mại nào. Do đó, một hệ thống pháp lý càng hoàn chỉnh, đồng bộ sẽ càng đem lại hiệu quả hoạt động cao cho ngân hàng, cho DNVVN đồng thời bảo đảm chất lượng cho vay của các DNVVN với ngân hàng. Ngược lại, nếu môi trường pháp lý không hoàn chỉnh, có nhiều lỗ hổng và quy định chưa chặt chẽ sẽ tác động xấu đến cả ngân hàng và DNVVN, từ đó làm cho chất lượng của khoản cho vay của ngân hàng đối với DNVVN sẽ thấp và khó có thể thu hồi được.

Môi trường tự nhiên

Điều kiện tự nhiên thuận lợi hay khó khăn, ít chịu thiên tai hay chịu nhiều thiên tai, dịch bệnh... đều tác động đến hoạt động SXKD, nhu cầu vay vốn và vốn vay của DNVVN, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động cho vay, quy mô cho vay và chất lượng cho vay của ngân hàng. Đây là một nguyên nhân gây rủi ro tín dụng mà con người không phải lúc nào cũng lường trước hết được. Chẳng hạn như trong năm 2008 vừa qua, Việt Nam chịu nhiều thiên tai, dịch bệnh, vì thế sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng nông sản, thủy sản... của các DNVVN chịu nhiều thiệt hại nặng nề, làm giảm hiệu quả SXKD của doanh nghiệp dẫn đến việc không đảm bảo khả năng trả nợ đầy đủ cho ngân hàng, từ đó làm chất lượng cho vay DNVVN đi xuống.

1.3.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan

(1) Nhân tố từ phía ngân hàng

Chính sách cho vay của ngân hàng

Chính sách cho vay DNVVN bao gồm chính sách về khách hàng, hạn mức cho vay, lãi suất và thời hạn cho vay, kỳ hạn nợ, hình thức cho vay, các khoản đảm bảo và chính sách xử lý với các tài sản có vấn đề...

Chính sách cho vay là kim chỉ nam cho hoạt động cho vay DNVVN, ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng. Chính sách cho vay DNVVN đúng đắn, chặt chẽ, hợp lý sẽ thu hút được nhiều DNVVN đến vay vốn, tiết kiệm được thời gian, chi phí, và công sức cho cả hai bên, góp phần giảm thiệt hại, rủi ro cho ngân hàng, nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng.

Quy mô vốn và cơ cấu vốn cho vay DNVVN

Vốn huy động là nguồn vốn cho vay chủ yếu của ngân hàng, vì thế, ngân hàng luôn cố gắng huy động lượng vốn ngày càng lớn đáp ứng nhu cầu vay vốn và vốn vay

27

của DNVVN. Ngân hàng không ngừng đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh để tìm kiếm vốn huy động, linh hoạt trong tìm kiếm nguồn, đưa ra nhiều chính sách hấp dẫn thu hút lượng tiền trong dân chúng và các doanh nghiệp đang thừa vốn.

Vốn tự có cũng quyết định đến việc mở rộng cho vay của ngân hàng. Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam quy định tổng dư nợ cho vay của một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của NHTM. Vì vậy, vốn tự có của ngân hàng có tính quyết định đến khối lượng tín dụng tối đa mà ngân hàng có thể cho một doanh nghiệp vay. Điều này ảnh hưởng đến tổng dư nợ cho vay của ngân hàng và dư nợ cho vay DNVVN cũng như chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng.

Chất lượng công tác thẩm định cho vay

Thẩm định là một việc rất quan trọng trong hoạt động cho vay của các ngân hàng. Khi cho vay, ngân hàng đều cần thẩm định món vay đó một cách kỹ càng, cẩn thận (về ngành nghề kinh doanh, môi trường kinh doanh, tình hình SXKD, phương án sử dụng vốn vay có khả thi không, khả năng trả nợ... của khách hàng) để đưa ra quyết định có cho vay hay không và nếu cho vay thì được vay bao nhiêu... Chất lượng thẩm định ảnh hưởng lớn đến chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng.

Nếu công tác thẩm định mà không được chú trọng, không chính xác thì quyết định cho vay DNVVN sẽ có nhiều sai lầm, công tác cho vay không hiệu quả, gây rủi ro cho ngân hàng. Nhưng nếu quá trình thẩm định quá lâu, quá thận trọng, nhiều thủ tục rườm rà thì có thể ngân hàng sẽ bỏ qua cơ hội kinh doanh tốt của DNVVN, mất chi phí và thời gian... Điều này sẽ làm giảm sức cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh hàng loạt ngân hàng đua nhau thành lập như hiện nay, gây ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DNVVN.

Chất lượng, trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng

Con người luôn là trung tâm của mọi hoạt động, là yếu tố hàng đầu quyết định đến sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào, hoạt động cho vay DNVVN của ngân hàng cũng không phải ngoại lệ. Đối với các ngân hàng thì trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp… của đội ngũ cán bộ tín dụng là điều hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay DNVVN của NHTM vì đội ngũ cán bộ tín dụng là đội ngũ trực tiếp tiếp xúc với DNVVN, là cầu nối giữa DNVVN với ngân hàng. Cũng chính họ là người tạo lập các mối quan hệ với các DNVVN. Chất lượng nguồn nhân lực còn ảnh hưởng đến sự chính xác trong khâu thẩm định tín dụng, đến quyết định cho vay vốn của ngân hàng, qua đó ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DNVVN. Chính vì vậy, chất lượng và hiệu quả cho vay cao hay thấp phụ thuộc khá nhiều vào công tác tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên của mỗi NHTM.

28


Chất lượng thông tin tín dụng

Thông tin tín dụng có ý nghĩa quan trọng với hoạt động tín dụng. Các quá trình trình cho vay đều cần có thông tin đầy đủ, chính xác để ngân hàng có thể ra quyết định, kiểm soát hoạt động sử dụng vốn của DNVVN. Đây chính là nguyên liệu cho quá trình cho vay bao gồm: các thông tin về hoạt động cho vay, môi trường kinh doanh, đối thủ cạnh tranh, môi trường kinh tế… Đối với các DNVVN, nguồn thông tin của các doanh nghiệp thường khó tiếp cận hơn các doanh nghiệp lớn, và có tiếp cận được cũng không thể đảm bảo những thông tin đó là chính xác. Vì thế ngân hàng cần chủ động xây dựng hệ thống thông tin của riêng mình, để đánh giá chính xác nhất về doanh nghiệp. NHTM có đảm bảo được thông tin để đánh giá về DNVVN chính xác và kịp thời thì mới có thể đảm bảo chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp đó.

Công tác kiểm tra, giám sát các khoản vay

Thực hiện việc cho vay DNVVN, ngân hàng cần thẩm định, đánh giá chặt chẽ, chính xác; bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần phải kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện khoản vốn vay của khách hàng... để nhanh chóng, kịp thời bổ sung, điều chỉnh, khắc phục, sửa chữa những thiếu sót, yếu kém của ngân hàng trong công tác cho vay, tránh rủi ro cho ngân hàng. Điều này cũng đảm bảo xem DNVVN sử dụng vốn vay như thế nào, đúng mục đích hay không, có hiệu quả không; đồng thời cán bộ tín dụng có thể hỗ trợ, tư vấn cho khách hàng nâng cao hiệu quả vốn vay. Do đó, ngân hàng cần phải thiết lập một đội ngũ kiểm soát có chuyên môn, có trách nhiệm cao, hoạt động có hiệu quả, giúp ngân hàng tránh những rủi ro, sai lầm trong kinh doanh từ đó góp phần nâng cao chất lượng cho vay nói chung và cho vay DNVVN nói riêng.

Công nghệ, trang thiết bị ngân hàng

Cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ, cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng. Nếu cơ sở vật chất đồng bộ, trang thiết bị và công nghệ ngân hàng hiện đại, tiên tiến sẽ giúp các giao dịch diễn ra thuận tiện, nhanh chóng, dễ dàng hơn. Các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho dịch vụ ngân hàng hiện đại, môi trường làm việc văn minh, lịch sự, khang trang, đẹp đẽ giúp cho DNVVN và cả cán bộ nhân viên của ngân hàng làm việc tốt hơn, có hiệu quả hơn, tạo niềm tin của DNVVN đối với ngân hàng. Ngoài ra, công nghệ ngân hàng cũng tăng khả năng cạnh tranh của NHTM, từ đó ảnh hưởng đến việc thu hút khách hàng, mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay DNVVN.

(2) Nhân tố từ phía các doanh nghiệp vừa và nhỏ

Năng lực tài chính của các DNVVN

Năng lực tài chính là một nhân tố rất quan trọng quyết định đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Năng lực tài chính thể hiện ở khối lượng vốn chủ sở hữu và tỷ

29

trọng vốn chủ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của các DNVVN. Ngân hàng đánh giá năng lực tài chính của các DNVVN thông qua các nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng thanh toán, khả năng sinh lãi, khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn... Nếu doanh nghiệp có năng lực tài chính cao, hoạt động có hiệu quả, thì mới có thể sử dụng vốn vay có hiệu quả, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng cũng cao, chất lượng cho vay vì thế cũng cao hơn.

Đạo đức kinh doanh, uy tín, năng lực quản lý của chủ DNVVN

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, chữ “tín” luôn là yếu tố quan trọng thúc đẩy, tạo lập và giữ vững các quan hệ làm ăn lâu dài, có hiệu quả. DNVVN làm ăn có uy tín, trung thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ cho ngân hàng đầy đủ, đúng hạn luôn được ngân hàng ưu tiên hơn, có nhiều ưu đãi hơn trong cho vay vốn. Nhiều DNVVN sau khi vay được vốn sử dụng vốn vay sai mục đích đã cam kết, cố tình lừa đảo, chiếm dụng vốn của ngân hàng, làm mất lòng tin của ngân hàng đối với doanh nghiệp, tác động tới bản thân món vay, khiến cho ngân hàng phải áp dụng chặt chẽ các biện pháp bảo đảm tiền vay. Điều đó tác động lại doanh nghiệp, hạn chế khả năng vay vốn của DNVVN và uy tín của DNVVN trên thị trường.

Năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp tốt đảm bảo cho uy tín của doanh nghiệp, họat động SXKD của doanh nghiệp có hiệu quả, tình hình tài chính công ty đảm bảo, có khả năng trả nợ cho ngân hàng, chất lượng khoản vay được đảm bảo.

Khả năng sử dụng vốn vay và phương án SXKD của dự án vay vốn

DNVVN muốn vay vốn ngân hàng đầu tiên phải có phương án sử dụng vốn vay có hiệu quả. Nếu phương án/dự án SXKD của doanh nghiệp không có tính khả thi cao, không có khả năng sinh lời lớn, không thể đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Vì thế, ngân hàng sẽ có thể không cho vay, hoặc cho vay nhưng với số lượng ít.

Chất lượng cho vay của ngân hàng không chỉ thể hiện ở việc ngân hàng có thể thu hồi được nợ đầy đủ, đúng hạn hay không, mà còn thể hiện ở chỗ ngân hàng có đáp ứng tốt cho nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp với mức chi phí hợp lý không, doanh nghiệp có dảm bảo thực hiện phương án vay vốn đúng mục đích, có hiệu quả hay không. Do đó, doanh nghiệp có phương án sử dụng vốn vay hợp lý cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng.


30


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1


Chương 1 đã tập trung làm rõ các vấn đề cơ bản về cho vay DNVVN cũng như chất lượng cho vay DNVVN của NHTM. Đây là cơ sở để khóa luận đi sâu phân tích, làm rõ thực trạng cho vay DNVVN và chất lượng cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội ở chương 2.



31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI

GÕN CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI


2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội

Tên ngân hàng : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương

Tên giao dịch quốc tế : SAIGON BANK FOR INDUSTRY AND TRADE

Tên gọi tắt : SAIGONBANK

Hội sở chính : 2 – Phó Đức Chính – Quận 1 – Hồ Chí Minh SaiGonBank là Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đầu tiên được thành

lập trong hệ thống Ngân hàng cổ phần tại Việt Nam hiện nay, ra đời ngày 16 tháng 10

năm 1987, trước khi có Luật Công ty và Pháp lệnh Ngân hàng với vốn điều lệ ban đầu là 650 triệu đồng và thời gian họat động là 50 năm. Sau 27 năm thành lập, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương đã tăng vốn điều lệ từ 650 triệu đồng lên 3.080 tỷ đồng.

Để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương đã xin phép NHNN cho mở thêm chi nhánh tại Hà Nội và đã được NHNN chấp nhận. Ngày 30/01/1993 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã cấp giấy phép số 0015/GCT chấp thuận cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương được mở chi nhánh tại Hà Nội. Ngày 29/11/1993, UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 621QĐ/UB cho phép thành lập Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội với trụ sở hoạt động tại 17 - Tông Đản - Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội. Ngày 18/01/1994, Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Hà Nội làm lễ khai trương và chính thức đi và hoạt động. Sau một thời gian hoạt động, Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Hà Nội đã chuyển về hoạt động 11A - Đoàn Trần Nghiệp - quận Hai Bà Trưng – Hà Nội vào tháng 07 năm 1997 và tiếp tục hoạt động tại đó cho đến nay.

Trong những ngày đầu mới thành lập, chi nhánh gặp phải rất nhiều khó khăn như: thị trường và quy mô kinh doanh còn nhỏ hẹp, nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh lúc đó còn là khách hàng truyền thống của NHTM quốc doanh. Trước tình hình đó, cán bộ chi nhánh phải lên tận Bắc Giang, Bắc Ninh để tìm kiếm khách hàng. Mặc dù hoạt động của chi nhánh còn đơn điệu, mỗi tháng chỉ vài món vay và thực hiện dịch vụ chuyển tiền cho khách hàng, các hàng hoạt động khác hầu như chưa đáng kể. Thế nhưng, đó là điều kiện để hoạt động tín dụng của ngân hàng có điều kiện bắt rễ, vừa phục vụ hoạt động SXKD của khách hàng, vừa tạo thu nhập cho ngân hàng. Không dừng lại ở đó, chi nhánh đã tiến hành đa dạng hóa khách hàng, đa dạng hóa dịch vụ,

32


chuyển hướng hoạt động sang các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vừa và nhỏ. Đồng vốn của ngân hàng đã đồng hành cùng sự phát triển của khách hàng, đã đầu tư góp phần đổi mới trang thiết bị và công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Phục vụ nhu cầu vốn và dịch vụ ngân hàng cho hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp này. Phương thức tín dụng trả góp và nghiệp vụ chuyển tiền của chi nhánh phát triển tốt và được khách hàng tín nhiệm, duy trì trong suốt thời gian qua.

Để phát huy tốt hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh và mở rộng mạng lưới nhằm quảng bá thương hiệu ngân hàng, từ năm 2002 đến nay chi nhánh Hà Nội đã mở 5 chi nhánh cấp II trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đống Đa, Long Biên, Cầu Giấy và 6 phòng giao dịch: Ngã Tư Sở, Thanh Nhàn, Nam Đồng, Trung Hòa, Hàng Mã, Lò Đúc. Việc có mặt các chi nhánh, phòng giao dịch kể trên tại địa bàn Hà Nội và từng bước phát triển hoạt động có hiệu quả đã khẳng định sự lớn mạnh của chi nhánh Hà Nội và khẳng định vị thế của “SAIGONBANK” tại thủ đô Hà Nội – một trong những trung tâm hoạt động tài chính ngân hàng luôn có sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt.

2.2. Những quy định trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội

2.2.1. Nguyên tắc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

Cũng giống như nguyên tắc chung khi cho vay DNVVN đã nêu ở chương 1, các DNVVN khi đến vay vốn tại SaiGonBank Hà Nội phải đảm bảo hai nguyên tắc sau:

Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng

DNVVN phải cam kết sử dụng khoản vay đúng theo mục đích đã thỏa thuận với SaiGonBank Hà Nội, theo đúng quy định của pháp luật và theo các quy định khác của ngân hàng cấp trên. Mục đích vay vốn được ghi rõ ràng trong hợp đồng cho vay nhằm đảm bảo SaiGonBank Hà Nội không tài trợ cho các hoạt động kinh doanh trái pháp luật và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng.

Phải hoàn trả cả gốc và lãi món vay đúng thời hạn trong hợp đồng tín dụng

DNVVN có nghĩa vụ phải hoàn trả cho SaiGonBank Hà Nội đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay đúng hạn. Thời hạn của khoản vay được quy định rõ ràng trong hợp đồng cho vay được kí kết giữa SaiGonBank Hà Nội và DNVVN vay vốn.

2.2.2. Điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Hà Nội cũng xem xét cho vay đối với DNVVN theo các điều kiện cho vay nói chung đã nêu ở chương 1 đó là:

- Các DNVVN ở Việt Nam cần có đầy đủ năng lực dân sự, quyết định thành lập, giấy đăng kí kinh doanh, giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

33

ngoài và giấy phép hành nghề của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành nghề bị hạn chế. Người đại diện vay vốn của DNVVN có đầy đủ năng lực dân sự và phải là người đại diện trước pháp luật theo đúng điều lệ tổ chức của doanh nghiệp. Các điều kiện cụ thể đối với chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc người đại diện doanh nghiệp Việt Nam bao gồm: năng lực hành vi dân sử đầy đủ từ 18 tuổi trở lên, năng lực pháp luật dân sự và không bị hạn chế hoặc mất quyền công dân theo quy định của Bộ Luật Dân sự. Đối với các DNVVN có vốn đầu tư nước ngoài, SaiGonBank Hà Nội chỉ xem xét cho vay đối với các doanh nghiệp nước ngoài có giấy phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp phép để hoạt động SXKD trên lãnh thổ Việt Nam. Bên cạnh đó, người đại diện doanh nghiệp cũng phải hội đủ các tính chất như người đại diện doanh nghiệp của Việt Nam.

- Các DNVVN phải có khả năng trả nợ tốt cùng với việc sử dụng vốn một cách hợp pháp. Dự án đầu tư hay phương án SXKD phải khả thi, có hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật

- DNVVN phải thực hiện đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, của NHNN Việt Nam và hướng dẩn của SaiGonBank Hà Nội.

2.2.3. Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bước 1: Tiếp nhận nhu cầu vay vốn và hướng dẫn DNVVN lập hồ sơ vay vốn

Cán bộ tín dụng của SaiGonBank Hà Nội sẽ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và cán bộ tín dụng cũng là đầu mối tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra tính đầy đủ của những giấy tờ cần thiết. Thông thường đối với cho vay DNVVN thì hồ sơ tín dụng bao gồm:

- Giấy đề nghị tín dụng;

- Hồ sơ pháp lý của khách hàng;

- Hồ sơ về tình hình tài chính của khách hàng;

- Hồ sơ về dự án, phương án tín dụng;

- Hồ sơ đảm bảo tiền vay/nghĩa vụ bảo lãnh;

- Các giấy tờ khác có liên quan.

Bước 2: Thu thập thông tin

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, để quyết định cho vay hay từ chối khoản vay cán bộ tín dụng phải điều tra, thu thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về DNVVN bao gồm: thông tin do DNVVN cung cấp và thông tin do cán bộ tín dụng tự điều tra, thu thập từ các nguồn bên ngoài có liên quan đến DNVVN vay vốn.


34


Bước 3: Thẩm định tín dụng và ra phán quyết cấp tín dụng

Nội dung thẩm định của ngân hàng bao gồm: thẩm định phi tài chính và thẩm định tài chính.

Bước 4: Ký kết hợp đồng cho vay

DNVVN cùng với ngân hàng bàn bạc và ký kết hợp đồng.

Bước 5: Giải ngân

Bộ phận Ngân quỹ chịu trách nhiệm:

- Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra mục đích, điều kiện giải ngân, hạn mức tín dụng của DNVVN. Chịu trách nhiệm đầy đủ về việc kiểm tra nội dung, tính chất của hồ sơ giải ngân (tính hợp pháp, hợp lệ của hóa đơn, chứng từ giải ngân, hợp đồng kinh tế… ).

- Trình duyệt giải ngân.

- Phê duyệt giải ngân.

- Thực hiện giải ngân và lưu giữ hồ sơ.

Bước 6: Kiểm tra giám sát khoản vay và thu hồi nợ

Cán bộ phòng tín dụng SaiGonBank Hà Nội có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc DNVVN sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay thực hiện đầy đủ đúng hạn các cam kết. Việc kiểm tra giám sát này có thể thực hiện định kỳ hoặc đột xuất, một lần hoặc nhiều lần tùy theo độ an toàn của khoản vay.

Bước 7: Thanh lý hợp đồng

Khi DNVVN đã trả hết nợ gốc, lãi và phí, Bộ phận tín dụng chịu trách nhiệm:

- Thực hiện đối chiếu kiểm tra lại số tiền thu nợ gốc, lãi, phí… để tất toán hồ sơ tín dụng.

- Giải chấp các hợp đồng đảm bảo.

- Thanh lý các hợp đồng (Nếu có).

2.2.4. Các sản phẩm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

(1) Cho vay từng lần

Mỗi lần vay vốn, DNVVN và SaiGonBank Hà Nội làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

SaiGonBank Hà Nội áp dụng phương thức cho vay từng lần khi DNVVN vay có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy định.


35

(2) Cho vay theo hạn mức tín dụng

SaiGonBank Hà Nội và DNVVN xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.

Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng đối với khách hàng vay có nhu cầu vay vốn thường xuyên.

(3) Cho vay theo dự án đầu tư

SaiGonBank Hà Nội cho DNVVN vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ như mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới dây chuyền công nghệ…

(4) Cho vay hợp vốn

SaiGonBank Hà Nội cùng một hoặc một số tổ chức tín dụng khác thực hiện cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của DNVVN, trong đó, SaiGonBank Hà Nội hoặc một tổ chức tín dụng khác làm đầu mối dàn xếp. Nếu trong quá trình cho vay hợp vốn mà quy mô khoản vay lớn hơn quyền ra phán quyết tín dụng của SaiGonBank Hà Nội thì chi nhánh sẽ trình lên Hội sở chính để ra quyết định cho vay hay không.

(5) Cho vay trả góp

Khi vay, SaiGonBank Hà Nội và DNVVN xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.

(6) Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định tại Quy chế cho vay và điều kiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng và đặc điểm của khách hàng vay.


36

Xem tất cả 49 trang.

Ngày đăng: 17/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí