Nâng cao hiệu quả cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế - 11


3.2.1.5. Phát triển nguồn nhân lực:‌

Trong công tác cho vay con người là nhân tố quan trọng . Bởi cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng , thẩm định món vay từ đó ra quyết định cho vay . Do vậy , phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và trình độ chuyên môn nghiệp vụ là rất quan trọng . Tuy đòi hỏi về số lượng nhưng yêu cầu về chất lượng cũng không được xem nhẹ . Mỗi một cán bộ tín dụng cần phải có chuyên môn vững vàng cũng như có trình độ hiểu biết tương đối về KT-XH , thị trường . Thường xuyên cập nhật , nắm bắt những thông tin , về các ngành kinh tế . Đồng thời có khả năng tốt trong việc xử lý các tình huống phát sinh . Bên cạnh đó cần thể hiện sự nhiệt tình , yêu nghề , có tinh thần trách nhiệm với công việc , phẩm chất đạo đức tốt , trung thực , không mưu lợi cá nhân. Để xây dựng được đội ngũ cán bộ như vậy thì chi nhánh cần thường xuyên mở các đợt tuyển dụng mới và ngay từ khâu tuyển dụng đã phải chú ý đến chất lượng , từ đó mới có thể bố trí công việc hợp lý . Thường xuyên rà soát lại công tác tổ chức , bố trí công việc theo kỹ năng cũng như phù hợp trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ đó thì chúng ta sẽ khai thác kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ đó cũng như tạo điều kiện cho họ có cơ hội thăng tiến nhằm giữ cán bộ giỏi ở lại . Việc đào tạo lại cán bộ nói chung , cán bộ tín dụng nói riêng của chi nhánh phải được quan tâm . Tăng cường hợp tác việc tổ chức hoặc phối hợp với các chi nhánh khác trong hệ thống về các lớp học , tập huấn , đào tạo lại để nâng cao thêm nữa trình độ nghiệp vụ và cập nhật kiến thức ngân hàng trong thời kỳ mới , thị trường , nền kinh tế làm sao để không ngừng tăng khả năng , kỹ năng cho cán bộ tín dụng . Bên cạnh trình độ chuyên môn chi nhánh cần bồi dưỡng cho các cán bộ tín dụng các kiến thức về ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp để có thể am hiểu ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp từ đó có thể thẩm định tốt hơn . Ngoài ra , chi nhánh cần thường xuyên , định kỳ đánh giá và kiểm tra lại năng lực của cán bộ tín dụng để bố trí công việc phù hợp với năng lực , trình độ chuyên môn nhằm phát huy hết khả năng tín dụng của cán bộ tín dụng. Bên cạnh đó cần chú ý tạo điều kiện để cán bộ trẻ được cùng làm việc , học tập kinh nghiệm từ các cán bộ kỳ cựu . Đồng thời khuyến khích cán bộ trẻ tiếp cận phương pháp mới , công cụ mới phục vụ cho công tác thẩm định cho vay . Vì điều này phù hợp với xu hướng phát triển của ngân hàng hiện đại .


3.2.2. Các biện pháp để mở rộng hoạt động cho vay đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế‌

3.2.2.1. Thực hiện chiến lược khách hàng toàn diện , cụ thể :‌

Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có thể tồn tại và phát triển hay không phụ thuộc rất lớn vào khách hàng bởi vì khách hàng chính là lực lượng nuôi sống các ngân hàng . Trong giai đoạn hiện nay trên thị trường tồn tại nhiều loại hình ngân hàng khác nhau như : Ngân hàng thương mại cổ phần , Ngân hàng liên doanh , chi nhánh ngân hàng nước ngoài.. đều có công nghệ hiện đại , tình hình tài chính tốt cho nên môi trường cạnh tranh để thu hút khách hàng giữa các ngân hàng vô cùng gay gắt. Để có thể hoạt động trong môi trường như vậy để cần giữ vững , duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ , thu hút và tạo niềm tin đối với khách hàng mới , có thể hoạt động tốt và cạnh tranh có hiệu quả buộc chi nhánh phải quan tâm hơn nữa tới khách hàng , xây dựng chiến lược khách hàng toàn diện , cụ thể . Chi nhánh NCB – Huế cần tiến hành nghiên cứu , phân tích , đánh giá khách hàng vay vốn bao gồm cả khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng và phân loại khách hàng và đề ra những biện pháp cụ thể với mỗi nhóm khách hàng .

3.2.2.2. Phân loại khách hàng và đề ra những biện pháp cụ thể với mỗi nhóm khách hàng‌

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.

Sau khi đã tìm hiểu về khách hàng , chi nhánh nên phân loại khách hàng thành nhóm khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng .

Đối với nhóm khách hàng hiện tại thì chi nhánh vẫn phải tiếp tục phân loại khách hàng thành nhóm khách hàng truyền thống và quan trọng , chỉ có vậy ngân hàng mới có thể chăm sóc tốt khách hàng của mình , duy trì và giữ vững mối quan . Thường xuyên đánh giá thực trạng khách hàng đang quan hệ với mình để có thể nắm bắt tình hình của từng khách hàng , cơ chế chính sách của ngân hàng đang thực hiện đối với từng khách hàng phù hợp chưa , có cần thay đổi không . Đồng thời đánh giá mức độ cạnh tranh . Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh giúp Ngân hàng TMCP Quốc Dân – chi Nhánh Huế có những chính sách thích hợp nhằm duy trì và giữ vững mối quan hệ với khách hàng đã phù hợp với khách hàng đồng thời có cơ sở để mở rộng và phát triển khách hàng mới .

Nâng cao hiệu quả cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế - 11


Do đặc điểm kinh doanh của từng khách hàng khác nhau nên yêu cầu về sản phẩm tín dụng của các đối tượng khách hàng có khác nhau . Đáp ứng nhu cầu của các tổ chức thường phức tạp hơn so với cá nhân. Vì vậy chi nhánh NCB – Huế cũng cần phân loại khách hàng theo tiêu chí khách hàng là tổ chức và khách hàng là cá nhân . Trong đó phải xây dựng các chỉ tiêu về tài chính , tình hình sản xuất kinh doanh từ đó chi nhánh điều chỉnh chính sách phù hợp đối với từng nhóm khách hàng .

Đối với nhóm khách hàng tiềm năng : Việc tạo lập và duy trì quan hệ với nhóm khách hàng nào là vô cùng quan trọng giúp chi nhánh NCB- Huế có thể mở rộng cho vay có hiệu quả , mang lại thành công lâu dài cho chi nhánh NCB- Huế . Do đó chi nhánh NCB-Huế phải xây dựng chiến lược quan hệ khách hàng với nhóm khách hàng tiềm năng , nếu thực hiện tốt chiến lược này sẽ tạo nên sự gắn kết giữa khách hàng và chi nhánh. Vì vậy Ngân hàng cần thu hút khách hàng , đây là hoạt động đầu tiên có ảnh hưởng rất lớn , quyết định sự thành công hay thất bại của việc tạo lập quan hệ với khách hàng . Để thu hút khách hàng chi nhánh cần thúc đẩy hoạt động truyền thông nhằm quảng bá hình ảnh của chi nhánh , gây sự chú ý của khách hàng . Với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ . Xúc tiến quan hệ bằng cách gửi tài liệu giới thiệu về chi nhánh , hỏi thăm khách hàng và giới thiệu cho khách hàng thấy được lợi ích kinh tế khi thiết lập quan hệ .

3.2.2.3. Thực hiện chính sách sản phẩm cho vay thu hút khách hàng:‌

Như đã biết sản phẩm của Ngân hàng không như sản phẩm của các ngành kinh doanh khác . Chúng thường đơn điệu , khó cải tiến và thường là khá giống nhau giữa các ngân hàng . Thực tế hiện nay nhu cầu và mong muốn của khách hàng về sản phẩm cho vay là rất lớn , với đòi hỏi ngày càng cao . Chính vì vậy khi thực hiện chính sách sản phẩm cho vay chi nhánh NCB- Huế cần tạo ra những sản phẩm có cơ cấu và tính năng phù hợp với khách hàng , đa dạng sản phẩm cho vay cung cấp cho khách hàng. Đồng thời thực hiện tốt chính sách sản phẩm chính là để chi nhánh NCB- Huế thực hiện mục tiêu không chỉ bán ra những sản phẩm chi nhánh NCB- Huế phải thật quan tâm đến những cái mà khách hàng cần .


3.2.2.4. Tạo những sản phẩm cho vay có cơ cấu và tính năng phù hợp với nhu cầu của khách hàng.‌

Điều hiển nhiên là không phải cứ có tiền cho vay là người vay sẵn sàng chấp nhận

. Những khách hàng thiếu kinh nghiệm thường sẵn lòng chấp nhận bất cứ sản phẩm cho vay nào để rồi thu được hiệu quả sử dụng thấp . Những khách hàng quan trọng của các chi nhánh chính là những người đắn đo trước các sản phẩm cho vay . Họ băn khoăn về thời hạn cho vay , lãi suất , cách phát tiền vay , cách thu nợ , kỳ hạn trả gốc và lãi...Chính vì vậy điều quan trọng chi nhánh cần thực hiện lúc này là thiết kế đa dạng hóa sản phẩm cho vay , tạo ra những sản phẩm cụ thể , có mẫu mã khác nhau , tính năng kỹ thuật khác nhau và tất nhiên giá cả cũng khác nhau giúp cho khách hàng có cơ hội lựa chọn những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình . Khi thiết kế những sản phẩm cho vay , vấn đề mà chi nhánh cần phải đặc biệt chú ý đó là tiền cho vay phải được thiết kế sao cho phù hợp với nhu cầu chu chuyển của đối tượng cho vay tức là kỳ hạn nợ phải phù hợp với đặc điểm, yêu cầu tài chính của khách hàng đó và tạo ra những sản phẩm cho vay phù hợp với yêu cầu của khách hàng chính là cách để chi nhành có thể thu hút được khách hàng , tạo sự hấp dẫn giúp mở rộng hoạt động cho vay .

3.2.2.5. Đa dạng sản phẩm cho vay cung cấp cho khách hàng‌

Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay , việc cho vay của các ngân hàng không thể phụ thuộc vào quy mô hay cơ cấu của nguồn vốn của mình mà còn phải dựa trên sức mua của khách hàng , nhất là phụ thuộc vào các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của đối tượng cho vay , đặc điểm là tài chính của bên vay.Cụ thể là khách hàng có cơ hội lựa chọn sản phẩm phù hợp với yêu cầu và khả năng của họ. Để đạt được điều đó các ngân hàng buộc phải đa dạng sản phẩm cho vay cung cấp cho khách hàng.

Tuy nhiên hiện nay sản phẩm cho vay của chi nhánh vẫn còn đơn điệu , chi nhánh mới thực hiện cho vay từng lần , cho vay theo hạn mức , cho vay theo dự án đầu tư đối với doanh nghiệp , cho vay tiêu dùng , cho vay theo hạn mức , cho vay theo dự án đầu tư đối với doanh nghiệp , cho vay tiêu dùng , cho vay cầm cố giấy tờ có giá , cho vay trừ lương đối với cá nhân , khấu chi.Vì vậy cần đa đạng hóa sản phẩm cho vay đáp ứng được nhu cầu của khách hàng là rất cần thiết , đòi hỏi chi nhánh hết sức quan tâm .


3.2.2.6. Thường xuyên tuyên truyền quảng cáo,nâng cao uy tín vị thế của chi nhánh NCB- Huế‌

Thời gian qua các hoạt động thông tin tuyên truyền, quảng cáo, xây dựng hình ảnh, vị thế của chi nhánh đã được quan tâm và thực hiện nhưng vẫn chưa thường xuyên. Chính vì vậy thời gian tới chi nhánh NCB- Huế nên tích cực tổ chức nhiều hơn nữa, thường xuyên hơn nữa những chương trình giới thiệu, tuyên truyền nhận thức cho khách hàng hiểu rõ hơn nữa về các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh, cách tiếp cận với các sản phẩm dịch vụ đó .

Xác định mỗi nhân viên ngân hàng là một tuyên truyền viên tích cực vận động khách hàng tiếp cận với các sản phẩm và dịch vụ của chi nhánh , từ đó nâng cao dần nhận thức của khách hàng , giúp họ gần gũi sử dụng các sản phẩm dịch vụ của chính mình.

3.2.2.7. Tập huấn thêm chất lượng cán bộ tín dụng tại ngân hàng‌

Hoạt động của ngân hàng phức tạp , kinh doanh dựa trên cơ sở nhiều mối quan hệ, liên quan đến đông đảo khách hàng thuộc các thành phần khác nhau . Các khách hàng này có đạo đức kinh doanh , tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh khác nhau. Do đó, cán bộ ngân hàng có nhận thức toàn diện về khách hàng . Các ngân hàng thương mại đều có thể hiểu rằng chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng sẽ quyết định đến chất lượng hoạt động của ngân hàng . Đặc biệt đối với hoạt động tín dụng là không thể thiếu . Vì cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng , các dự án vay vốn và là người ra quyết định cho vay , mở rộng cho vay , nếu không có đủ trình độ , tính trung thực thì sẽ có những quyết định sai lầm dẫn đến rủi ro tổn thất cho ngân hàng . Sau đây là một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng :

Thường xuyên bồi dưỡng các lớp nghiệp vụ về chế độ kế toán mới , các phương pháp , kỹ thuật thảm định dự án , phân tích hoạt động kinh tế ...nhằm trang bị cho cán bộ tín dụng những kiến thức tổng hợp để đáp ứng được những yêu cầu trong quá trình cấp tín dụng .

Thường xuyên tập huấn , đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng , nâng cao trình độ và ứng dụng tốt các quy trình mới của nhà nước và ngân hàng về hoạt động tín dụng .

Thực hiện tuyển chọn những cán bộ đội ngũ tín dụng , có trình độ phẩm chất nghề nghiệp , xử lý công việc tốt , phân tích , thẩm định tốt để có quyết định cho chính xác và đúng đắn , vừa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng , vừa đảm bào an toàn tín


dụng . Theo đó cán bộ tín dụng không chỉ thực hiện tốt nghiệp vụ chuyên nghiệp mà còn giỏi về hoạt động khác như : tư vấn cho khách hàng , góp phần phát triển quan hệ chi nhánh với khách hàng ngày càng uy tín hơn .

KẾT LUẬN CHƯƠNG III : Trên cơ sở lý luận chung về tín dụng và thực trạng cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế . Khóa luận đã đề xuất một số giải pháp cơ bản về nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân - chi nhánh Huế . Đây là những biện pháp nhằm từng bước mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay của chi nhánh , phát huy vai trò và tác dụng của Ngân hàng góp phần tích cực cho sự nghiệp CNH – HĐH đang diễn ra ở nước ta. Đồng thời Khóa luận những đề xuất ý kiến kiến nghị với Nhà nước , Ngân hàng cấp trên vấn đề xác thực cần thiết liên quan đến hoạt động của NHTM nói chung và NH TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế nói riêng nhằm tạo những hành lang pháp lý đồng bộ, các cơ chế khuyến khích


PHẦN III : KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN‌

1. Kết luận‌

Hiện nay , DNVVN là loại hình doanh nghiệp có vai trò quan trọng và chiếm ưu thế trong nền kinh tế các nước nói chung và ở nước ta nói riêng . Việc phát triển tín dụng cho các doanh nghiệp này là chiến lược của các NHTM nói chung và của Ngân hàng NCB chi nhánh Huế nói riêng . Tuy nhiên trong thực tế mối quan hệ của chi nhánh với các doanh nghiệp này chưa thực sự phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng và còn tồn tại rất nhiều bất cập .

Sau khi phân tích tổng quát Ngân hàng TMCP Quốc Dân – chi nhánh Huế tôi thấy bước đầu tuy ngân hàng gặp nhiều khó khăn nhưng với năng lực lãnh đạo của giấm đốc và sự nỗ lực của tất cả cán bộ của ngân hàng đặc biệt là CBTD đã đem lại những thành công đáng khích lệ . Chi nhánh đã không ngừng nỗ lực để mở rộng mạng lưới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và đem lại hiệu quả dịch vụ tốt hơn . Hoạt động cho vay DNVVN tại NCB Huế trong thời gian qua đã không ngừng phát triển do tập hợp nhiều yếu tố thuận lợi và đã đem lại nguồn thu nhập lớn cho chi nhánh . Tình hình hoạt động của chi nhánh đang có xu hướng tăng . Chi nhánh rất linh hoạt trong các gói sản phẩm của mình . Ngày càng đáp ứng tốt nhu cầu gia tăng của khách hàng .

Mặc dù không tránh khỏi những thiếu sót , luận văn tốt nghiệp : “ Nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Quốc Dân –Chi nhánh Huế ” hy vọng đã phần nào đánh giá thực trạng cho vay DNVVN của chi nhánh trong những năm gần đây . Qua đó , luận văn cũng mong muốn đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn hoạt động cho vay , nâng cao hiệu quả mở rộng cho vay DNVVN của NCB nói chung và chi nhánh Huế nói riêng .

2. Kiến nghị‌

2.1. Kiến nghị đối với ngân hàng NCB – Huế‌

Ngân hàng cần tăng cường hoạt động thanh tra , kiểm soát nội bộ trong hệ thống nhằm chấn chỉnh những sai sót phòng ngừa rủi ro . Việc kiểm tra , kiểm soát được thực hiện trong mọi lĩnh vực hoạt động. Bên cạnh đó cần có chế độ khen thưởng rõ ràng , công minh cho các đơn vị trực thuộc nhằm khuyến khích , thúc đẩy các đơn vị đó hoạt động hiệu quả hơn . Tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các chi nhánh trực thuộc địa bàn.Thường xuyên tổ chức những buổi giao lưu ngân hàng , tạo điều kiện


gần gũi giữa các nhân viên trong ngân hàng và các chi nhánh trực thuộc nhằm nâng cao sự đoàn kết giữa các cán bộ của ngân hàng. Ngân hàng cần rút ngắn thủ tục cho vay nhưng vẫn phải đảm bảo tính hợp lý , không vi phạm pháp luật.. Bên cạnh đó tăng cường công tác giám sát khách hàng để đảm bảo nguồn vốn an toàn , tránh rủi ro tới mức thấp nhất có thể .

Ngoài ra ,cán bộ nhân viên cần nỗ lực hơn nữa trong công tác cho vay và thẩm định cho vay tránh tình trạng khách hàng phải đợi lâu , tăng cường công tác kiểm tra nội bộ để phát hiện kịp thời và xử lý những rủi ro gây bất lợi cho ngân hàng. Cần tổ chức Định kỳ hàng quý tổ chức đánh giá định kỳ hàng quý để chấm điểm chất lượng tín dụng của các chi nhánh , từ đó có các định hướng cho chi nhánh trong từng giai đoạn

Chi nhánh cần thành lập một phòng chuyên trách về DNVVN . Bao gồm các chuyên viên chuyên phụ trách về triển khai một số phương án , giải pháp để mở rộng đối tượng khách hàng DNVVN , trong đó chú trọng hướng hoàn thiện các sản phẩm , và tìm các nguồn vốn mới để hỗ trợ . Định kì mở Hội nghị khách hàng , lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng , tạo điều kiện giúp cho khách hàng được giải đáp những thắc mắc , vướng mắc trong hoạt động cho vay .

2.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước‌

Ngân hàng nhà nước cần phải kiểm tra toàn bộ cơ chế các chính sách có liên quan đến hoạt động tín dụng để đảm bảo tính thực tiễn cũng như sự đồng bộ với các chính sách khác liên quan , không có sự trùng lặp gây ra lãng phí các nguồn lực. Đồng thời cho tiền bổ sung các chính sách , thủ tục mới nhằm phù hợp với điều kiện mới khi chúng ta đã hội nhập với nền kinh tế thế giới .Ngoài ra nên ban hành các cơ chế , chính sách tín dụng – cho vay theo hướng thông thoáng ( nới lỏng rào cản cho vay một khách hàng không quá 15% vốn tự có ) tránh can thiệp quá sâu về mặt nghiệp vụ để các ngân hàng thương mại cổ phần có thể mở rộng quy mô cho vay nói chung và đối với doanh nghiệp nhỏ nói riêng . Tiếp tục có sự đơn giản hóa nhưng có chọn lọc các thủ tục , điều kiện cho vay để các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay của ngân hàng và cần chú ý để giữ lãi suất cho vay ở mức ổn định , không bị biến động mạnh bên cạnh đó có thể nghiên cứu thềm về việc áp dụng mức lãi suất khác nhau cho nợ quá hạn , phân theo nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan .

Xem tất cả 104 trang.

Ngày đăng: 16/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí