Có thể thấy công tác luân chuyển cán bộ tại Công ty CP Xây dựng số 1 Hà Nội không thường xuyên xảy ra. Công ty chỉ luân chuyển cán bộ quản lý và kỹ sư thi công các dự án là chủ yếu nhằm giúp nhân viên nắm bắt và hiểu biết hơn về các dư án mà công ty tham gia. Tỷ lệ cán bộ nhân viên luân chuyển qua những năm qua luôn ở mức thấp.
Về công tác luân chuyển thì hiện nay Công ty CP Xây dựng số 1 Hà Nội vẫn chưa có chính sách cụ thế và cơ chế rõ ràng. Điều này làm cho người lao động không tạo được điều kiện phát triển hết các khả năng và tiềm năng. Gây khó khăn, thụ động cho người lao động khi có sự biến động về nhân sự lớn, họ sẽ không thế đảm nhận các công việc trong phòng khi có đồng nghiệp rời bỏ tổ chức.
b) Xây dựng và thực hiện lộ trình công danh
Lộ trình bổ nhiệm chức vụ quản lý
Hình 2.5. Sơ đồ lộ trình bổ nhiệm chức vụ quản lý
Có thể thấy lộ trình công danh tại Công ty CP Xây dựng số 1 Hà Nội được xây dựng khá chi tiết. Lộ trình công danh sẽ gắn chặt đến năng lực của nhân viên trong công ty. Nhân viên có năng lực càng cao thì sẽ càng nắm giữ vị trí cao trong công ty. Lộ trình này sẽ thúc đẩy quá trình phát triển năng lực của các thành viên trong công ty.
2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nhân lực của Công ty
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Giai Đoạn Năm 2016 - 2019
- Cách Ứng Xử Của Người Lao Động Đối Với Áp Lực Công Việc
- Phân Loại Đánh Giá Nhân Lực Của Công Ty Năm 2019
- Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Nhân Lực Của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số 1 Hà Nội
- Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Lực
- Nâng cao chất lượng nhân lực tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội - 13
Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.
2.4.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
2.4.1.1. Mục tiêu, chiến lược phát triển của công ty
Bản thân các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải xây dựng cho mình các chiến lược, mục tiêu và cụ thể hóa thành các kế hoạch trong từng thời kỳ giai đoạn để có hướng thực hiện, muốn đạt được mục tiêu ngoài yếu tố như vốn, khoa học công nghệ cần một đội ngũ nhân lực phù hợp để vận hành các nguồn lực khác, khi kế hoạch Công ty thay đổi thì kéo theo nhiều sự thay đổi về cách bố trí cũng như số lượng và chất lượng lao động. Từ đó, việc đề ra mục tiêu, phương hướng phát triển của doanh nghiệp là cơ sở hình thành mục tiêu phương hướng phát triển nhân lực.
Xuất phát từ mục tiêu, chiến lược phát triển của Công ty đề ra mục tiêu chiến lược phát triển nhân lực.
2.4.1.2. Cơ sở vật chất và khả năng tài chính của Công ty
Tư bản luôn là một yếu tố vô cùng quan trọng trong mọi quá trình, quyết định việc lựa chọn số lượng cũng như sử dụng các phương pháp đào tạo, nếu nguồn kinh phí lớn Công ty có thể mở rộng quy mô đào tạo của mình, nhân viên có nhiều cơ hội tham gia các khoá đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ năng đa d ạng các chương trình đào tạo. Tuy nhiên, năng lực tài chính của Công ty hạn chế nên mặc dù biết tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên song không có chi phí để nhân viên được đào tạo ngoài, với số tiền chi cho đào tạo lần đầu và đào tạo bổ sung là hơn 600 triệu đồng/ năm Công ty dùng đ ể xây dựng tài liệu training chi trả lương cho cán bộ hướng dẫn.
2.4.1.3. Quan điểm của lãnh đạo
Trong suốt thời gian qua, Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội luôn coi trọng công tác nâng cao chất lượng nhân lực thông qua chất lượng đào
tạo. Ở mỗi vị trí khác nhau đòi hỏi có một đội ngũ cán bộ khác nhau, đối với Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội, đào tạo là việc làm thật sự cần thiết, qua đó, giúp mọi người nắm chắc công việc, nhiệm vụ và làm chủ việc làm của mình.
Trong những năm qua từ cán bộ đến công nhân lao động đều được qua đào tạo rồi mới sử dụng. Hàng năm, công ty luôn đưa đi đào tạo và bồi dưỡng các cán bộ công nhân viên. Trong công tác quy hoạch cán bộ, công ty đã chỉ đạo thường xuyên rà soát, bổ sung quy hoạch, xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng lực lượng cán bộ kế cận để kịp thời bổ sung nguồn lực cho công tác sắp xếp cán bộ quản lý các cấp đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của công ty. Song song đó, công ty tiến hành xây dựng chính sách khuyến khích và chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
Theo lãnh đạo công ty, ngoài chính sách đào tạo trên, công ty còn tổ chức các buổi kèm cặp cán bộ kỹ sư, cử nhân và công nhân kỹ thuật mới ra trường. Việc này được duy trì từ nhiều năm nay và thực sự đã mang lại hiệu quả cao.
Công ty cần xem xét tiến hành nghiên cứu xây dựng chính sách nhân lực trong giai đoạn năm tới. Theo đó, sẽ tập trung nâng cao năng lực quản lý điều hành của cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật. Tiến hành xây dựng và làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt vừa đáp ứng nhiệm vụ lâu dài của công ty.
Tổ chức đào tạo mới, đào tạo lại và tuyển dụng theo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và mô hình tổ chức quản lý của công ty nhằm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về số lượng và chất lượng cán bộ công nhân viên.
Luôn quan tâm gìn giữ và phát huy đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật lành nghề tạo cho họ điều kiện học tập, rèn luyện, gắn bó họ bằng lợi ích trong cuộc sống và gắn bó bằng truyền thống của công ty.
2.4.1.4. Văn hóa Công ty
Công ty đã xây dựng tương đối đầy đủ các quy chế, quy định, tiêu chuẩn cấp bậc thợ và công khai cho mọi người biết để thực hiện từ đó mọi người lao động định hướng được sự phát triển của bản thân. Công ty cũng đã xây dựng được văn hóa doanh nghiệp, tạo tiền đề cho văn hoá cư xử và các mối quan hệ tốt đẹp, giữa các thành viên trong Công ty và mối quan hệ mật thiết giữa các bộ phận đơn vị với nhau để hoàn thành tốt nhiệm v của mình. Tổ chức Công đoàn và các đoàn thể khác của Công ty hoạt động mạnh mẽ và góp phần cùng Công ty động viên, khuyến khích người lao động tích cực làm việc, tuyên truyền các chế độ của Nhà nước, của Công ty để mọi người hiểu và thực hiện từ đó góp phần thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổ chức Công đoàn cũng đã bảo vệ được quyền lợi chính đáng của người lao động. Công ty đã cung cấp cho người lao động một môi trường làm việc an toàn. huyến khích mọi người làm việc hết khả năng của mình.
Tuy nhiên công ty chưa thường xuyên tổ chức các hình thức sinh hoạt cũng như chưa tuyên truyền sâu rộng về truyền thống và các giá trị văn hóa của công ty, chưa thực sự khơi dậy được ý thức kỷ luật và tác phong làm việc nghiêm túc của nhân viên trong công ty. Điều này làm cho nhân viên chưa thực sự tận tâm với công việc cũng như chưa có ý thức trách nhiệm cao. Và điều này góp phần giải thích thêm về kết quả phân tích chất lượng nguồn nhân lực thông qua tiêu chí tâm lực trong phần trên.
2.4.2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
2.4.2.1. Môi trường kinh tế
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một trong những xu thế chủ yếu của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Thế giới ngày nay đang diễn ra quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ. Quá trình này thể hiện không chỉ trong lĩnh vực thương mại mà cả trong các lĩnh vực sản xuất,
dịch vụ, tài chính, đầu tư cũng như các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường với các hình thức đa dạng và mức độ khác nhau.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra những quan hệ gắn bó, sự tùy thuộc lẫn nhau và những tác động qua lại hết sức nhanh nhạy giữa các nền kinh tế. Thông qua quá trình tự do hóa, hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra những lợi thế mới, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy mạnh giao lưu kinh tế giữa các nước, góp phần khai thác tối đa lợi thế so sánh của các nước tham gia vào nền kinh tế toàn cầu. Nền kinh tế nước ta hiện nay đã và đang gắn kết với các nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Thông qua hội nhập kinh tế, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu nhưng cũng gặp không ít thách thức mới phải đối mặt trên nhiều phương diện, ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp như: Cạnh tranh quyết liệt, gay gắt hơn với nhiều “đối thủ” hơn, trên bình diện rộng hơn, sâu hơn ngay cả ở thị trường trong nước; các doanh nghiệp phải học hỏi, hiểu các quy định của WTO, các cam kết khu vực và luật lệ của các nước bạn hàng; phải áp dụng nhiều tiêu chuẩn trong nước và quốc tế; phải thận trọng hơn khi chọn lựa bạn hàng, thị trường, phương thức kinh doanh, khi ký kết hợp đồng; nhiều ưu đãi, trợ cấp, bảo hộ của Nhà nước trước đây bị bãi bỏ, điều đó gây sức ép không nhỏ đối với nhiều doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp đã quen với sự trợ giúp của Nhà nước, những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và công nghệ yếu kém mà tình trạng này lại khá phổ biến ở doanh nghiệp nước ta; thị trường biến động nhanh, đòi hỏi khả năng thích ứng và linh hoạt; nhiều vấn đề tồn tại không dễ khắc phục; một số ngành, sản phẩm, doanh nghiệp có thể bị thua thiệt.
2.4.2.2. Môi trường văn hóa – xã hội
Truyền thống, tập quán, thói quen, lễ nghi, nghệ thuật ứng xử, các quy phạm tư tưởng và đạo đức, các hiện tượng và quy luật khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng,… của mỗi địa phương, mỗi dân tộc, tầng lớp dân cư và quốc gia. Các yếu tố này tạo nên lối sống, văn hóa, môi trường hoạt động xã hội của
con người nói chung và người lao động nói riêng. Nó góp phần hình thành và làm thay đổi không chỉ về số lượng mà cả về cơ cấu NL, triết lí, đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy, nhân lực tại các công ty nói chung và Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội nói riêng luôn bị tác động bởi các yếu tố bên ngoài môi trường sống, xu hướng chú trọng năng lực thực tế tác động đến ý thức nhân viên, tự giác ý thức được tầm quan trọng của việc không ngừng học.
2.4.2.3. Môi trường chính trị, pháp luật
Hiện nay, các chính sách pháp luật của Nhà nước ta đã tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi với các văn bản pháp luật liên quan đến vấn đề lao động, sử dụng lao động. Đây là khung pháp lý quan trọng giúp cho các doanh nghiệp giải quyết tốt mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động, là tiền đề cho các doanh nghiệp xây dựng các tiêu chuẩn pháp lý khi hình thành, củng cố và phát triển trong đó có Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội. Các chính sách về nhân lực tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội cũng phải xây dựng dựa trên cơ sở pháp luật về lao động của Nhà nước, được cụ thể trong Bộ luật lao động.
Với ngành xây dựng hiện nay, Nhà nước ta cũng đã ban hành Luật xây dựng năm 2014. Các chính sách của Nhà nước tạo điều kiện cho thuận lợi cho các doanh nghiệp xây dựng nói chung và Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội nói riêng những môi trường thuận lợi để phát triển. Cụ thể như: Nhà nước tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư, xây dựng cầu đường và các công trình dân dụng; Nhà nước bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động xây dựng; Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng và cung cấp sản phẩm tới vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Nhà nước khuyến khích phát triển nhân lực xây dựng đáp ứng yêu cầu quản lý, khai thác, kinh doanh hiệu quả cơ sở hạ tầng giao thông Việt Nam;
Nhà nước khuyến khích tăng cường hợp tác quốc tế về xây dựng trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, các bên cùng có lợi, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên…
Quy định cho người lao động rõ ràng, các chính sách khuyến khích phát triển nhân lực ngành xây dựng cũng được ưu tiên hàng đầu. Có thể nói những chính sách trên của Nhà nước đã đang và sẽ tạo ra những điều kiện hết sức thuận lợi cho mục tiêu, định hướng phát triển cũng như chiến lược nhân lực của Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội.
2.4.2.4. Môi trường về giáo dục
Tổ chức giáo dục khoa học và văn hóa của liên hợp quốc (UNESCO) đã khẳng định: Giáo dục là của cải nội sinh. Kết quả của giáo dục là nguồn sức mạnh nội lực của chính bản thân mỗi cá nhân nhưng hiệu ứng và tính lan tảo do kết quả ấy mang lại thì lại có tầm vóc toàn xã hội, tạo ra phúc lợi cho toàn xã hội. Điều này, càng có ý nghĩa quan trọng trong điều kiện hiện nay khi mà khoa học công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất vật chất trực tiếp, tức là khoa học công nghệ trở thành một nguồn vốn tham gia trực tiếp vào các quá trình sản xuất vật chất và là một trong những thành tố quan trọng làm gia tăng giá trị của sản phẩm, giảm nhẹ sức lao động của con người nhưng mang lại năng suất lao động và hiệu quả kinh tế cao, là một trong những nhân tố quyết định sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Trí tuệ và năng lực sáng tạo là yếu tố quyết định trong việc nâng cao chất lượng nhân lực. Đảm nhận trọng trách lớn lao này chính là giáo dục và đào tạo. Do đó, đầu tư cho giáo dục luôn được Đảng ta coi là “quốc sách hàng đầu” và đầu tư cho giáo dục là sự đầu tư cho tái sản xuất con người một cách an toàn và mang lại hiệu quả cao. .
Sự phát triển của hệ thống giáo dục ở mỗi quốc gia có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển nhân lực phục vụ các quá trình kinh tế - xã hội của chính mỗi quốc gia và ngược lại, sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân ở
một quốc gia hay vùng lãnh thổ nào đó diễn ra chậm chạp, kém thích ứng thì chính quốc gia ấy sẽ gặp bất lợi trong quá trình phát triển. Trình độ phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân, đặc biệt là hệ thống đào tạo nhân lực chất lượng cao càng kém hoàn thiện, kém hiệu quả bao nhiêu thì chất lượng nhân lực được đào tạo sẽ yếu kém bấy nhiêu. Thực tế, đã chứng minh, Chính sách của Nhà nước Việt Nam đang rất quan tâm tới đào tạo nhân lực để nâng cao chất lượng, đầu tư ngân sách cho nâng cao chất lượng. Điều này tạo điều kiện rất thuận lợi cho các doanh nghiệp non trẻ đang trên đà phát triển nói chung và Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội nói riêng.
2.4.2.5. Thị trường lao động
Thị trường lao động ngày càng trở nên đa dạng về nguồn gốc dân tộc, tôn giáo, trình độ văn hoá, tài năng, tuổi đời… Sự đa dạng này xuất hiện khi quá trình hội nhập quốc tế diễn ra sôi nổi, các nền kinh tế của các quốc gia đang tiến dần đến quá trình nhất thể hoá.
Quá trình toàn cầu hoá dẫn đến sự ra đời của nhiều công ty lớn xuyên quốc gia. Sự xuất hiện của các công ty này ở nhiều nơi trên thế giới tạo điều kiện để hoạt động luân chuyển nhân sự diễn ra mạnh mẽ. Việc luân chuyển nhân sự giữa các quốc gia là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội nói riêng có cơ hội tiếp cận với những nguồn lao động chất lượng cao đến từ nước ngoài. Tuy nhiên điều này cũng dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt để thu hút nhân tài giữa các doanh nghiệp cùng ngành.
2.5. Đánh giá chung
2.5.1. Thành công
* Công tác tuyển dụng
Chất lượng đội ngũ nhân lực được tuyển mới ngày càng cao
Đặc điểm nổi bật đó là đội ngũ nhân viên công ty trẻ tuổi, tinh thần làm việc hăng say, nhiều nhân viên chưa có gia đình riêng nên có nhiều thời gian tập trung rèn luyện nâng cao trình độ, kỹ năng.