hoạt động, trong đó 97% là DNNVV sử dụng trên 30% tổng vốn đầu tư và hơn 50% số lao động trong các doanh nghiệp, tạo ra trên 40% số hàng hóa tiêu dùng và xuất khẩu, đóng góp trên 47% GDP, và đóng góp gần 40% ngân sách Nhà nước.
1.1.3.6. Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và phân công lao động giữa các vùng – địa phương
Sự phát triển của DNNVV có thể góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động trong một quốc gia, thu hút được ngày càng nhiều lao động ở nông thôn cũng như một số lượng lớn lao động bắt đầu tham gia vào thị trường việc làm, lực lượng lao động này chủ yếu tập trung vào các ngành phi nông
nghiệp, công nghiệp và đã giúp chuyển đổi cơ
cấu kinh tế
địa phương, cơ
cấu
ngành, cơ cấu các thành phần kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của quốc gia.
Có thể bạn quan tâm!
- Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP.HCM - 1
- Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP.HCM - 2
- Các Đặc Điểm Chuyên Biệt Của Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa
- Chỉ Tiêu Đánh Giá Việc Mở Rộng Tín Dụng Ngân Hàng Đối Với Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa
- Cơ Sở Của Mô Hình Nghiên Cứu
- Kinh Nghiệm Mở Rộng Tín Dụng Đối Với Dnnvv Tại Một Số Nước Trên Thế Giới
Xem toàn bộ 161 trang tài liệu này.
1.2. Tín dụng ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với loại hình DNNVV
Hoạt động của DNNVV diễn ra trên quy mô không quá lớn nên dễ nắm bắt và bao quát được, vì vậy công tác thẩm định đòi hỏi ít thời gian và ít kỹ năng hơn so với thẩm định một doanh nghiệp lớn; quy trình và thủ tục cấp tín dụng cũng đơn giản hơn.
Nhân viên tín dụng thường ít gặp trở ngại trong việc tiếp xúc với doanh
nghiệp, trong việc yêu cầu được kiểm tra sổ
sách, chứng từ
thu chi của doanh
nghiệp. Tuy nhiên khó khăn trong việc thẩm định cấp tín dụng đối với các DNNVV chính là ở chỗ khả năng cung cấp các số liệu kế toán tài chính và khả năng lập dự toán và phương án sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này thường rất hạn chế. Báo cáo tài chính của các DNNVV thường không thể hiện đầy đủ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc chưa hoàn toàn trung thực và chưa được kiểm toán. Đặc biệt, tại hầu hết các doanh nghiệp nhỏ việc hạch toán kế toán không theo chuẩn mực chung, mà chỉ mở sổ theo dõi sơ sài, không phản ánh kịp thời thực tế hoạt động của doanh nghiệp.
Rủi ro trong cấp tín dụng đối với DNNVV được đánh giá là cao hơn nhiều so với cho vay các doanh nghiệp lớn. Vì những lý do: thứ nhất các DNNVV dễ khởi sự và vì vậy cũng dễ kết thúc; thứ hai, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của chủ
doanh nghiệp thường không cao nên dễ
bị thua lỗ
hơn; thứ
ba, thông tin về
các
DNNVV trên thị trường rất hạn chế, không phổ biến như thông tin về các doanh nghiệp lớn, …
Lãi suất/phí cấp tín dụng thường cao để bù đắp được phần nào rủi ro cao ở
loại hình doanh nghiệp này. Đối với các doanh nghiệp lớn, sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, uy tín thì giữa các ngân hàng thường có sự
cạnh tranh gay gắt để
giữ
khách hàng; mà công cụ cạnh tranh phổ biến và dễ thực hiện nhất chính là lãi suất, do vậy lãi suất áp dụng đối với các doanh nghiệp lớn này thường thấp. Trong khi đó, rất ít khi các ngân hàng sử dụng công cụ lãi suất để cạnh tranh trong khi cấp tín dụng cho các DNNVV, mà công cụ được sử dụng chủ yếu trong trường hợp này thường là: đơn giản hóa thủ tục, gia tăng mức cấp tín dụng, giảm tỷ lệ đảm bảo bằng tài sản,…
Nhìn chung, các ngân hàng thương mại thường có tâm lý thận trọng hơn khi cấp tín dụng các DNNVV, vì rủi ro tín dụng là cao hơn nhiều so với doanh nghiệp lớn, xuất phát từ những nguyên do như: tình trạng không minh bạch về tài chính, vốn tự có thấp, khả năng tiếp cận thông tin và thị trường hạn chế, thiếu tài sản thế chấp, khả năng chống đỡ với rủi ro thấp, …. Các DNNVV thường yêu cầu cấp tín
dụng ngân hàng để bổ sung vốn lưu động, đầu tư các dự án nhỏ, vì tiềm lực tài chính và khả năng quản lý chưa cho phép đảm nhiệm các dự án có tầm cỡ lớn.
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại đối với DNNVV
Tín dụng ngân hàng đầu tư cho các DNNVV chẳng những thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế này mà thông qua đó, nó tác động trở lại đối với hệ thống ngân hàng, vì việc cấp tín dụng đối với các DNNVV cũng là một phương cách giúp cho các ngân hàng chuyển dịch cơ cấu đầu tư hợp lý, tăng trưởng tín dụng, đa dạng hóa các danh mục tín dụng, phân tán rủi ro và nâng cao vị thế cạnh tranh.
1.2.2.1. Đối với DNNVV
Trước tiên, tín dụng ngân hàng là nguồn tài trợ quan trọng, đáp ứng được nhu
cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của DNNVV. Với tư cách là một trung tâm tín
dụng, các ngân hàng thương mại có vai trò tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong các thành phần kinh tế để đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp.
DNNVV với đặc điểm nổi bật là vốn chủ sở hữu thấp nên thường rơi vào tình
trạng thiếu vốn. Do đó nhu cầu huy động vốn từ bên ngoài là điều không thể thiếu và nguồn tài trợ từ ngân hàng là một kênh quan trọng đặc biệt. Nguồn tài trợ này giúp cho các doanh nghiệp có thể kịp thời bổ sung vốn, tiếp tục duy trì quá trình sản xuất kinh doanh một cách liên tục, mở rộng quá trình sản xuất, trang bị đổi mới máy móc thiết bị tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, cạnh tranh với các đối thủ khác.
Tín dụng ngân hàng đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để có thể yêu cầu cấp tín dụng từ ngân hàng doanh nghiệp phải có được phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả, kế hoạch sử dụng vốn cụ thể, rõ
ràng, tình hình tài chính
ổn định...Mặt khác, khi sử
dụng vốn của ngân hàng,
DNNVV phải phải hoàn trả cả lãi lẫn gốc sau một khoảng thời gian nhất định. Chính những lý do đó đã thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hơn, đảm bảo thanh toán được nợ và kinh doanh có lãi. Trong quá trình cho vay ngân hàng cũng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải ngân buộc các doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
Ngoài ra, tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong nền kinh tế thị trường rất ít có doanh nghiệp nào sử dụng hoàn toàn 100% vốn tự có để sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay được xem là đòn bẩy tài chính giúp DNNVV tối ưu hóa cơ cấu vốn, đạt chi phí sử dụng vốn thấp nhất, tiết kiệm chi phí. Chi phí sử dụng vốn sẽ ảnh hưởng lên giá thành sản phẩm. Do vậy, để đạt hiệu quả thì doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay với tỷ lệ hợp lý giúp tối đa hóa lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
1.2.2.2. Đối với NHTM
Với
chính sách khuyến
khích phát triển
DNNVV của
Chính phủ, xem sự
phát triển của DNNVV là động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, vì vậy DNNVV được tạo nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển, DNNVV được xem là
nhóm khách hàng chiến dụng.
lược
của
nhiều
NHTM trong việc
phát triển
mảng
tín
Đồng thời,
do đặc
điểm của DNNVV hoạt
động
với
quy mô nhỏ nên nhu
cầu vay vốn thường nhỏ, trong khi cho vay bán lẻ giá trị khoản vay/khách hàng nhỏ và cho vay với số lượng lớn khách hàng là xu hướng chung của hầu hết các
ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng mà vẫn quả đáng kể cho ngân hàng.
mang lại hiệu
Bên cạnh sản phẩm tín dụng, những nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ
khác của ngân hàng như: tư
vấn,
sản
phẩm tiền
gửi, thanh toán trong và ngoài
nước,
mua bán ngoại tệ, …
phát sinh ngày càng tăng, từ đó tăng cường được khả
năng bán chéo các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, góp phần gia tăng thu nhập cho ngân hàng, đặc biệt là nguồn thu dịch vụ nguồn thu chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu nhập của các NHTM hiện nay. Đồng thời gia tăng cơ hội mở rộng
khách hàng cho ngân hàng. Đây là những nhân tố quan trọng giúp ngân hàng tạo
dựng, quảng bá hình ảnh, uy tín của mình, cũng có nghĩa là góp phần củng cố và nâng cao vị thế cạnh tranh của ngân hàng.
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế
Hệ thống
các ngân hàng ngày càng phát triển
về mạng lưới
cũng như quy
mô hoạt
động vì vậy nguồn vốn
tín dụng
khá dồi
dào, nếu
các ngân hàng hàng
năm dành một tỷ lệ nhất
định
nguồn
vốn
kinh doanh để tài trợ cho DNNVV thì
đồng nghĩa với nguồn ngân sách nhà nước hay các nguồn vốn từ các chương trình hỗ trợ vốn trực tiếp cho các DNNVV sẽ dôi ra đáng kể, khi đó có thể dùng nguồn vốn này đầu tư cơ sở hạ tầng hay các công trình công cộng hoặc đầu tư cho giáo
dục,… vừa gián tiếp phương.
hỗ trợ DNNVV vừa phát triển kinh tế xã hội
ở các địa
Khi nguồn vốn tín dụng ngân hàng đến được với hầu hết các DNNVV sẽ
tạo điều kiện cho DNNVV phát triển ổn định, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ góp phần cung cấp nhiều hơn sản phẩm chất lượng
cho nền
kinh tế,
gia tăng xuất
khẩu,
đóng góp quan trọng
vào GDP của
vùng,
miền và đất nước Nhà nước.
góp phần chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế theo định hướng của
Ngoài ra, khu vực
DNNVV phần
lớn
tham gia sản
xuất
các mặt
hàng thủ
công truyền
thống
thu hút nhiều
lao động
địa
phương
nên DNNVV phát triển sẽ
góp phần tạo
nhiều
việc
làm cho người
dân, hạn
chế được
thất
nghiệp
và các
vấn đề xã hội tiêu cực phát sinh do nạn thất nghiệp gây ra.
1.2.3. Các loại hình cấp tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cho vay ngắn hạn: Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên hay theo thời vụ của các DNNVV. Hai phương thức cho vay ngắn hạn thường được áp dụng phổ biến hiện nay gồm:
Cho vay từng lần: với phương thức này thì mỗi lần vay vốn, doanh nghiệp và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức: ngân hàng và khách hàng cùng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Đặc điểm cơ bản của loại hình tín dụng này là một bộ hồ sơ được sử dụng cho nhiều món vay, món giải ngân khác nhau.
Cho vay trung dài hạn: Mục đích của tín dụng trung dài hạn thường là đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc đầu tư vào dự án.
Chiết khấu chứng từ có giá: Đây là một hình thức cấp tín dụng, theo đó, ngân hàng nhận chuyển nhượng các chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán và trao cho khách hàng một số tiền nhất định bằng mệnh giá của chứng từ trừ đi các khoản phí hoa hồng và lãi chiết khấu. Loại chứng từ mà ngân hàng thường nhận chiết khấu là thương phiếu, ngoài ra còn có trái phiếu, kỳ phiếu, …
Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở
hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Cho thuê tài chính có thể là
phương cách tiếp cận tín dụng trung và dài hạn thuận lợi hơn đối với các doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ, ít tài sản thế chấp hoặc mới thành lập.
Bao thanh toán: Là một dạng tài trợ bằng việc mua các khoản nợ ngắn hạn trong giao dịch thương mại giữa tổ chức tài trợ (bên mua nợ) và bên cung ứng (bên bán nợ).
Bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc NHTM sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vũ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho NHTM theo thỏa thuận. Các hình thức bảo lãnh theo mục đích như: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán, …
Tài trợ ngoại thương: Thông qua tiếp cận tài trợ ngoại thương, các DNNVV có quan hệ kinh doanh xuất nhập khẩu có thể vay vốn ngân hàng phục vụ nhu cầu kinh doanh của mình. Tài trợ ngoại thương bao gồm các hoạt động mang tính tài trợ của ngân hàng, thực tế thường có các hình thức như: cho vay tiền – xuất khẩu (pre export financing), cho vay chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, cho vay mở thư tín dụng, ….
1.3. Mở rộng tín dụng ngân hàng thương mại đối với DNNVV
1.3.1. Khái niệm mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
Ngân hàng là tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và cung ứng dịch vụ ngân hàng. Chức năng cơ bản của ngân hàng là huy động nguồn vốn từ bên ngoài để tài trợ cho các chủ thể trong nền kinh tế có nhu cầu. Ngay từ khi mới thành lập, NHTM luôn tìm kiếm các cơ hội để cho vay. Hoạt động tín dụng
là hoạt động gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội. Do đó, mở rộng tín dụng luôn là mục tiêu hướng tới của các ngân hàng thương mại. Trong khi, DNVVN thì rất đông đảo trong nền kinh tế, và luôn trong trong tình trạng thiếu vốn. Vì vậy, mở rộng tín dụng đối với DNVVN luôn là chiến lược kinh doanh được quan tâm.
Như vậy, mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNVVN được hiểu là NHTM cần có biện pháp để cải thiện và đổi mới đối với việc cấp tín dụng nhằm tạo điều kiện cho nhiều DNVVN có thể tiếp cận với tín dụng ngân hàng, tăng doanh số cấp tín dụng cũng như thu nhập cho ngân hàng, đồng thời cũng nâng cao hiệu quả của nguồn vốn ngân hàng. Sự mở rộng quy mô tín dụng đối với DNNVV là sự gia tăng về số lượng khách hàng, số lượt giao dịch, số lượng sản phẩm dịch vụ sử dụng, doanh số cho vay, dư nợ của ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định.
1.3.2. Ý nghĩa của việc mở rộng tín dụng NHTM đối với DNNVV
1.3.2.1. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quá trình hội nhập và phát triển kinh tế đòi hỏi các DNNVV phải mở rộng quy mô, đầu tư cho phát triển, mở rộng sản xuất và dần trở thành các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn. Do đó việc mở rộng tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này có một ý nghĩa rất thiết thực, cấp bách. Nhu cầu về vốn tài trợ của DNNVV là rất lớn, chính vì vậy, việc mở rộng khả năng cung ứng vốn của các ngân hàng với quy mô không hạn chế: quy mô nguồn vốn, thời hạn cho vay, phương thức cho vay, lãi suất cho vay,… sẽ giúp đáp ứng được nhiều loại nhu cầu vốn của doanh nghiệp với nhiều hình thức tín dụng linh hoạt phù hợp, cung ứng đầy đủ kịp thời nguồn vốn lưu động thường xuyên cho phép doanh nghiệp duy trì phát triển ổn định và có hiệu quả hoặc cung ứng vốn với thời hạn dài để các doanh nghiệp đầu tư mở rộng thêm máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, đổi mới công nghệ sản xuất, mở rộng cơ sở kinh doanh,… Việc mở rộng thị trường tài chính dịch vụ theo cam kết khi hội