lực, trình độ trong nước về công nghệ, ứng dụng. Trước mắt là tăng cường năng lực NNL khảo sát, quan trắc, phân tích thí nghiệm phục vụ nghiên cứu rác thải nhựa đại dương, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển.
Để thực hiện được mục tiêu, phương hướng trên cần thực hiện tổng hợp các giải pháp trong đó giải pháp quan trọng để đi tắt đón đầu là nghiên cứu vận dụng kinh nghiệm của Hàn Quốc về phát triển NNL quản lý TNMT biển.
4.5. Vận dụng một số kinh nghiệm chủ yếu về phát triển nguồn nhân lực quản lý tài nguyên, môi trường biển của Hàn Quốc vào phát triển nguồn nhân lực quản lý tài nguyên môi trường biển Việt Nam
4.5.1. Một số kinh nghiệm chủ yếu về phát triển nguồn nhân lực quản lý tài nguyên, môi trường biển của Hàn Quốc vận dụng vào điều kiện của Việt Nam
Sự thành công của Hàn Quốc trong phát triển NNL quản lý TNMT biển là minh chứng rò ràng rằng với những chính sách và cách thức phát triển NNL hợp lý, phù hợp với bối cảnh và điều kiện thực tế, đặc điểm, vị trí và vai trò của NNL quản lý TNMT biển, thì có thể khắc phục những hạn chế do đặc thù ngành để phát triển NNL phục vụ mục tiêu và tham vọng phát triển biến trở thành nền kinh tế đại dương hàng đầu thế giới và trở thành quốc gia có không gian kinh tế đại dương, điều kiện sống phong phú và thịnh vượng.
Kinh nghiệm phát triển NNL quản lý TNMT biển của Hàn Quốc có rất nhiều, gồm cả bài học thành công và bài học chưa thành công, đều là bài học rất quý, Việt Nam cần nghiên cứu, học hỏi để vận dụng linh hoạt, sáng tạo, có hiệu quả vào điều kiện cụ thể của mình, góp phần đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển ngành giai đoạn 2020 - 2030 tầm nhìn 2045. Nhằm đẩy mạnh phát triển NNL quản lý TNMT biển, góp phần thúc đẩy phát triển nhanh, bền vững KTXH nói chung, kinh tế biển và giữ vững chủ quyền biển đảo nói riêng. Từ những điểm tương đồng về phát triển NNL quản lý TNMT biển của hai quốc gia, NCS đề xuất Tổng cục Biển, Hải đảo Việt Nam trong giai đoạn tới cần vận dụng một số kinh nghiệm chủ yếu về phát triển NNL quản lý TNMT biển của Hàn Quốc vào điều kiện cụ thể của của Việt Nam là:
4.5.1.1. Nâng cao nhận thức về vai trò quan trọng của nguồn nhân lực quản lý tài nguyên, môi trường biển đối với phát triển kinh tế biển bền vững và giữ vững độc lập, chủ quyền biển đảo
Từ nghiên cứu thực tế của Hàn Quốc về nhận thức vai trò quan trọng của NNL quản lý TNMT, cho thấy cần tiến hành bằng tổng hợp các biện pháp để nâng cao nhận thức về vai trò quan trọng và là nhân tố quyết định của NNL quản lý TNMT biển đối với đẩy nhanh phát triển kinh tế biển, gắn với bảo vệ TNMT biển và giữ vững chủ quyền biển đảo. Trên cơ sở đó nâng cao tinh thần trách nhiệm
trước tiên là của lãnh đạo, của các ngành, các cấp, sau là của toàn xã hội về quyết tâm đầu tư các nguồn lực cho phát triển NNL nhất là NNL trình độ cao, để tạo ra bước đột phá trong công tác quản lý TNMT biển. Bởi muốn tạo được sự chuyển biến tích cực trong phát triển NNL nói chung, NNL quản lý TNMT biển, đảo nói riêng, trước tiên phải xuất phát từ tiền đề nhận thức về vai trò, vị trí của NNL đối với phát triển KTXH. Nếu không nâng cao nhận thức, để nâng cao tinh thần trách nhiệm của lãnh đạo, các ngành, các cấp trong đầu tư cho phát triển NNL, thì sẽ không thể có sự phát triển nào, thậm trí còn rơi vào tình trạng bế tắc.
Để nâng cao nhân thức về vai trò, vị trí của NNL quản lý TNMT biển trong phát triển kinh tế nói chung, phát triển kinh tế biển, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường biển nói riêng, cần thực hiện tốt một số giải pháp sau: Ngành TNMT cần chủ động phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, như: Đài truyền hình, Đài phát thanh, các Báo để đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho lãnh đạo, các ngành, các cấp và cho toàn xã hội về vai trò, vị trí của NNL nói chung, NNL quản lý TNMT biển nói riêng, nhằm hình thành dư luận tích cực cổ vũ, khuyến khích nâng cao tinh thần trách nhiệm trong đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghề nghiệp; Chỉ đạo các cơ quan thông tin của ngành tập trung các nguồn lực để tuyên truyền về vị trí, vai trò của NNL quản lý TNMT biển. Trong công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cần tập trung vào một số vấn đề sau:
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Mức Độ Đáp Ứng Kiến Thức Chuyên Ngành Của Nnl
- Thực Trạng Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nguồn Nhân Lực
- Điểm Khác Biệt Về Phát Triển Nguồn Nhân Lực Quản Lý Tài Nguyên, Môi Trường Biển Của Hàn Quốc Với Việt Nam
- Điều Kiện Vận Dụng Kinh Nghiệm Phát Triển Nguồn Nhân Lực Quản Lý Tài Nguyên, Môi Trường Biển Của Hàn Quốc Vào Việt Nam
- Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của Hàn Quốc trong lĩnh vực quản lý tài nguyên, môi trường biển, bài học cho Việt Nam - 23
- Bảng Hỏi Chuyên Gia/ Cán Bộ Quản Lý Về Nnl Hàn Quốc
Xem toàn bộ 248 trang tài liệu này.
Trước tiên cần tuyên truyền để lãnh đạo, các ngành các cấp và mọi đối tượng trong xã hội, nhận thức rò yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Đặc biệt là yêu cầu phát triển kinh tế biển bền vững, bảo vệ tài nguyên môi trường, giữ vững độc lập, chủ quyền biển đảo, đang đòi hỏi khách quan, cấp bách phải đẩy mạnh phát triển NNL nói chung, NNL quản lý TNMT biển, đảo nói riêng. Phát triển NNL biển là điều quan trọng quyết định, nhằm tạo hợp lực đảm bảo cho kinh tế tăng trưởng - chính trị ổn định - xã hội lành mạnh về văn hóa, tinh thần nhằm bảo vệ tài nguyên môi trường, giữ vững chủ quyền biển đảo thiêng liêng của tổ quốc.
Cần đổi mới mạnh mẽ nội dung và phương thức tuyên truyền, tuyên truyền không dừng lại ở thuyết lý, mà phải bằng nghệ thuật tuyên truyền, cổ động với những hình thức phong phú, hấp dẫn, sinh động và biểu cảm, để thu phục người được tuyên truyền. Phải đa dạng hóa, linh hoạt và mềm dẻo khi áp dụng các hình thức, phương thức tuyên truyền và vận động. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền năng động tìm tòi, lựa chọn, sử dụng linh hoạt, sáng tạo những hình thức tuyên truyền cho phù hợp với từng đối tượng.
Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò NNL và sự cần thiết phát triển NNL biển, phải được tiến hành thường xuyên, bền bỉ, cần đảm bảo tính khách quan, chân thực, tính kịp thời, thiết thực trong nội dung tuyên truyền.
Đồng thời cần đặc biệt chú trọng gắn chặt công tác tuyên truyền với thực hiện các biện pháp kinh tế, chính trị, tư tưởng, động viên khích lệ kịp thời về vật chất, tinh thần, đối với những người có tinh thần trách nhiệm và đóng góp sức lực, trí tuệ của cải vật chất cho sự nghiệp phát triển NNL biển. Cần xử lý nghiêm những vi phạm chính sách, pháp luật. Để đảm bảo kỷ cương và tạo được sức mạnh tổng hợp nâng cao tinh thần trách nhiệm và tập trung các nguồn lực cho phát triển NNL biển.
4.5.1.2. Tăng cường giáo dục, đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nguồn nhân lực quản lý tài nguyên, môi trường biển đặc biệt là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao về học vấn và chuyên môn nghề nghiệp.
Vận dụng kinh nghiệm của Hàn Quốc về giáo dục đào tạo vào đào tạo phát triển NNL quản lý TNMT biển Việt Nam, trước tiên cần tập trung các nguồn lực đẩy mạnh, đa dạng hóa và đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo, đảm bảo đào tạo NNL đi trước đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu cung cấp đủ NNL cho phát triển lĩnh vực quản lý Nhà nước về TNMT biển; Cần tiến hành quy hoạch và phát triển hệ thống thông tin, phân tích và dự báo nhu cầu đào tạo NNL nói chung, NNL quản lý TNMT biển nói riêng, nhất là đào tạo NNL đối với những ngành, nghề mới, những kỹ năng nghề mới cần đào tạo, bồi dưỡng, bổ sung để ứng dụng kỹ thuật, công nghệ mới vào quản lý TNMT biển; Nghiên cứu bổ sung hoàn thiện chính sách động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho NNL học tập nâng cao trình độ, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào đào tạo nâng cao chất lượng NNLvà có chính sách thu hút đầu tư nước ngoài vào công tác đào tạo phát triển NNL. Đẩy mạnh và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm quốc gia về đào tạo phát triển NNL quản lý TNMT biển chất lượng cao. Xây dựng, hoàn thiện chính sách đào tạo, đào tạo lại NNL, chính sách khuyến khích NNL tự học tập nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ; chính sách khuyến khích và đãi ngộ đặc biệt đối với những người có sáng kiến, kinh nghiệm và tài năng nghề nghiệp, nhằm khích lệ NNL gắn bó với ngành nghề và phát huy tài năng, có khả năng làm chủ công nghệ tiên tiến, biết ứng xử linh hoạt và sáng tạo trong công tác và trong đời sống XH, có đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ tăng tốc, “đi tắt đón đầu”.
Cần tăng cường quản lý Nhà nước về công tác đào tạo NNL, đảm bảo quản lý thống nhất, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và gắn đào tạo với sử dụng NNL. Xây dựng, bổ sung hệ thống pháp luật đồng bộ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật, để đẩy mạnh phát triển đào tạo NNL. Thực hiện kiểm định thường xuyên chất lượng các cơ sở đào tạo và các chương trình đào tạo NNL, đảm bảo công tác đào tạo NNL đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng chuẩn của khu vực và thế giới.
Tiến hành quy hoạch mạng lưới các trường, các cơ sở dạy nghề, trong đó Nhà nước làm nòng cốt, đồng thời có chính sách để thu hút các thành phần kinh tế
đầu tư xây dựng một số trường chuẩn, chương trình chuẩn, để đào tạo NNL chất lượng cao cho một số ngành kinh tế biển mũi nhọn, có kỹ thuật, công nghệ hiện đại cho lĩnh vực quản lý TNMT biển.
Cần tập trung kế hoạch hóa công tác đào tạo NNL một cách đồng bộ cả ở trong và ngoài nước, nhằm đảm bảo sự cân đối ngay trong giáo dục đào tạo, giữa đào tạo với yêu cầu phát triển lĩnh vực quản lý TNMT, giữa đào tạo và sử dụng, nhằm đáp ứng NNL có chất lượng cao, phục vụ cho yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý TNMT biển. Đồng thời hạn chế tổn thất, lãng phí trong công tác đào tạo. Trong đào tạo NNL phải ngắn chặt với giáo dục lòng yêu nước, yêu biển đảo, giáo dục giác ngộ chính trị, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong lao động công nghiệp. Nhằm đào tạo ra NNL không chỉ có trình độ chuyên môn nghề nghiệp cao, mà còn có lòng yêu nước, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý chí phấn đấu vươn lên và trung thành với lợi ích của dân tộc. Cần có giải pháp để phát triển những truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam, kết hợp với tiếp thu những tinh hoa của văn hóa nhân loại. Nhằm khơi dậy lòng yêu biển đảo, yêu quê hương, đất nước và lòng tự hào dân tộc, để tạo động lực cho phát triển mạnh mẽ KTXH, giữ vững toàn vẹn chủ quyền biển đảo. Đây là bài học kinh nghiệm rất sâu sắc của Hàn Quốc và của nhiều nước trên thế giới, cần được quan tâm kế thừa, phát huy và vận dụng linh hoạt, sáng tạo trong điều kiện Việt Nam đang phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng.
Để thực hiện những nội dung trên trước mắt, Bộ TNMT, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam cần xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng NNL đến năm 2030 tầm nhìn 2045 cụ thể là: Tiến hành xây dựng, hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý đào tạo bồi dưỡng NNL; Xác định rò nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng NNL theo từng chuyên môn, từng cấp bậc trình độ, đảm bảo hài hòa giữa mục tiêu của cơ quan, đơn vị và nhu cầu của cá nhân; Cần đa dạng hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng, đa dạng hóa các nguồn lực cho công tác đào tạo, bồi dưỡng NNL; Tiến hành đào tạo, bồi dưỡng một cách thường xuyên, để đảm bảo NNL cho phát triển ổn định và bền vững; Thường xuyên kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm công tác đào tạo, bồi dưỡng. Chú trọng mở rộng hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi học hỏi kinh nghiệm phát triển NNL quản lý TNMT biển của các quốc gia có biển.
4.5.1.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến vào quản lý tài nguyên, môi trường, tạo môi trường, điều kiện làm việc, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ. Đặc biệt là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Khoa học công nghệ là nhân tố quan trọng đảm bảo chất lượng hiệu quả quản lý TNMT biển, đồng thời KHCN cũng là môi trường, điều kiện để NNL nỗ lực phấn đấu nâng cao trình độ. Vận dụng kinh nghiệm của Hàn Quốc, đẩy mạnh ứng dụng KHCN tiến tiến vào quản lý TNMT biển vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, cần quan tâm thực hiện một số vấn đề sau:
Trước tiên cần có giải pháp huy động các nguồn lực trong và ngoài nước của các tổ chức, các cá nhân, của người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư phát triển và ứng dụng KHCN tiên tiến vào quản lý TNMT biển. Nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý, khai thác, bảo vệ TNMT biển. Đồng thời nhằm tạo môi trường, điều kiện và nhu cầu phát triển NNL quản lý TNMT biển có chất lượng cao. Nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo điều kiện, động viên, khuyến khích thỏa đáng, kịp thời về vật chất, tinh thần đối với NNL có phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, cải tiến lề lối làm việc và ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào quản lý TNMT biển, góp phần phát triển nhanh, bền vững KT biển, giảm khoảng cách về KHCN và chất lượng NNL giữa Việt Nam với các quốc gia, để gắn phát triển nhanh kinh tế biển với bảo vệ TNMT, giữ vững chủ quyền biển, đảo, sớm đưa nước ta trở thành nước phát triển nói chung, phát triển kinh tế biển nói riêng; Chủ động hội nhập, hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng các thành tự KHCN biển, khoa học quản lý TNMT biển, với các quốc gia phát triển trên nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau và các bên đều có lợi. Có chính sách thu hút các nguồn lực, các nhà khoa học người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư cho phát triển KHCN quản lý TNMT biển. Tăng cường tổ chức các hội thảo, sinh hoạt khoa học, các hợp tác nghiên cứu, ứng dụng KHCN tiên tiến với các trường đại học, các viện nghiên cứu, về biển nhằm tranh thủ những tri thức, kinh nghiệm của các nhà khoa học trong và ngoài nước về quản lý TNMT nói chung về phát triển NNL quản lý TNMT biển nói riêng.
4.5.1.4. Tập trung xây dựng, bổ sung hoàn thiện chính sách thu hút, sử dụng, tạo môi trường, điều kiện làm việc và chính sách động viên khuyến khích về vật chất, tinh thần đối với nguồn nhân lực biển.
Để thu hút NNL có chất lượng cao cho phát triển KT biển. Đồng thời để tạo động lực động viên, khuyến khích NNL nỗ lực phấn đấu trong LĐ, học tập, đóng góp sức lực, trí tuệ ngày càng nhiều cho sự nghiệp phát triển KT biển, bảo vệ TNMT và giữ vững chủ quyền biển đảo cần:
Xây dựng, bổ sung các chính sách thu hút và khuyến khích cán bộ, chuyên gia giỏi về lĩnh vực biển, đảo về công tác tại Tổng cục Biển và Hải đảo và các Chi cục biển tại các địa phương. Cụ thể, cần có chính sách ưu tiên tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ đối với đội ngũ chuyên gia lĩnh vực biển, đảo công tác tại Chi cục biển, phù hợp với thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ của địa phương; hỗ trợ về kinh phí, thời gian cho NNL tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực biển, đảo; Quan tâm tạo cơ hội thăng tiến, tạo điều kiện làm việc cho NNL có trình độ chuyên môn giỏi, để tạo động lực khuyến khích NNL phấn đấu phát triển nghề nghiệp, nỗ lực trong công việc và gắn bó hơn với cơ quan thuộc lĩnh vực biển, đảo. Quan tâm xây dựng, cải thiện môi trường làm việc của NNL, bao gồm các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về biển, đảo. Chú trọng
tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, như: phòng làm việc, phòng thí nghiệm, phương tiện đi lại… đối với chuyên gia đầu ngành (đặc biệt là các giáo sư, phó giáo sư, chuyên gia nước ngoài) để họ phát huy tối đa năng lực, sở trường trong công việc; Tập trung nghiên cứu xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá, tổ chức đánh giá khách quan, công khai, chính xác chất lượng, hiệu quả công tác của NNL. Có cơ chế động viên, khen thưởng kịp thời, thỏa đáng về vật chất, tinh thần đối với những cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có nhiều đóng góp quan trọng vào quản lý TNMT biển, đảo. Nhằm khuyến khích, lôi cuốn, khích lệ NNL khác noi theo.
Xây dựng bộ tiêu chuẩn NNL làm công tác quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo, làm cơ sở khoa học để xác định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, yêu cầu của vị trí việc làm và qui hoạch, lập kế hoạch tuyển chọn, sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ NNL quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo. Trên cơ sở chức năng, nhiệm quản lý Nhà nước về biển và hải đảo, NNL quản lý TNMT biển cần hội tụ các năng lực cơ bản sau: năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức, năng lực hoạch định chính sách, năng lực phát triển nghề nghiệp và năng lực cá nhân của NNL quản lý Nhà nước về biển và hải đảo. Những năng lực trên có vai trò nền tảng “giá đỡ” tạo động lực thúc đẩy năng lực nghề nghiệp của NNL phát triển. Luận án đề xuất gồm 06 tiêu chuẩn về năng lực với 25 tiêu chí: (1) Năng lực cơ bản; (2) năng lực chuyên môn; (3) năng lực tổ chức; (4) năng lực hoạch định chính sách; (5) năng lực phát triển nghề nghiệp và (6) năng lực cá nhân. Mỗi lĩnh vực năng lực (gọi là tiêu chuẩn) bao hàm các năng lực thành phần (gọi là tiêu chí) mô tả các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ được trình bày tại Phụ lục 9, tr208.
Quan tâm chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NNL quản lý Nhà nước về biển và hải đảo: Để thực hiện nhiệm vụ này có hiệu quả, cần đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức công đoàn, nhằm chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NNL, xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện nghiêm các quy định về khen thưởng, xử lý vi phạm, khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của NNL quản lý Nhà nước về biển và hải đảo, đảm bảo chính xác, khách quan, công bằng, minh bạch.
4.5.1.5. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý tài nguyên, môi trường biển nói chung, lĩnh vực đào tạo, phát triển nguồn nhân lực nói riêng
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế với các quốc gia biển tiên tiến nhằm trao đổi thông tin, tham khảo kinh nghiệm và nghiên cứu ứng dụng KHCN tiên tiến và sự giúp đỡ của các nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, về hợp tác đầu tư phát triển KT biển và về nghiên cứu khoa học, tranh thủ công nghệ tiên tiến của các nước phát triển ứng dụng vào quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế biển bền vững. Đây là kinh nghiệm rất có giá trị, nhằm tận dụng những thành quả của
các nước phát triển, để đi tắt đón đầu, giảm dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, xã hội, về KHCN và về chất lượng NNL giữa Việt Nam và các nước tiên tiến trên thế giới. Tiếp tục duy trì và thúc đẩy hợp tác với các quốc gia biển đang phát triển đặc biệt là các nước lân cận nhằm trao đổi thông tin, tăng sự đoàn kết hữu nghị, hiểu biết, giao lưu, học hỏi thông qua việc cử cán bộ đi đào tạo hoặc tiếp nhận các sinh viên, NCS các nước trong khu vực đến học tập, nghiên cứu. Để một mặt giúp đỡ, hỗ trợ các nước đào tạo, phát triển NNL. Mặt khác nhằm tăng thêm thu nhập, tranh thủ NNL, có tri thức, kinh nghiệm của các nước có sinh viên, NCS tới học.
Vận dụng kinh nghiệm này đòi hỏi phải chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong tăng cường hợp tác trao đổi kinh nghiệm quản lý TNMT biển. Cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, chủ động xây dựng quan hệ hợp tác với các quốc gia trên tinh thần hợp tác bình đẳng, các bên đều có lợi; Cần đa dạng hóa các hoạt động hợp tác, như tổ chức hội thảo, trao đổi kinh nghiệm, hợp tác nghiên cứu ứng dụng các thành tựu KHCN vào thực tiễn, hợp tác nghiên cứu giải quyết những vấn đề nóng phát sinh. Để mở rộng và nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác quốc tế một mặt phải nâng cao trình độ, năng lực ngoại ngữ, tin học cho NNL quản lý TNMT biển. Mặt khác, cần đổi mới mạnh mẽ bộ máy tổ chức, nội dung phương thức quản lý TNMT biển, để từng bước công tác tổ chức quản lý môi trường biển của Việt Nam tương thích với các quốc gia có biển. Đồng thời cần đẩy mạnh thông tin quảng bá về Việt Nam, hiểu về TNMT biển Việt Nam để các quốc gia hiểu về đất nước, con người Việt Nam, TNMT biển và để tranh thủ sự ủng hộ, hợp tác, giúp đỡ của các nước trong phát triển kinh tế biển nói chung, phát triển NNL quản lý TNMT biển Việt Nam nói riêng.
4.5.1.6. Thống nhất quản lý các lĩnh vực liên quan đến biển vào một đầu mối nhằm tập trung các nguồn lực đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực
Cần nghiên cứu, sớm thành lập cơ quan trực tiếp chịu trách nhiệm trước người đứng đầu Chính phủ về công tác tổ chức quản lý phát triển KTXH vùng biển và hải đảo nói chung, cơ quan quản lý phát triển NNL quản lý TNMT biển nói riêng. Để gắn kết chặt chẽ giữa phát triển KTXH lĩnh vực biển với phát triển NNL biển và để nâng cao trách nhiệm của cơ quan, cũng như người đứng đầu cơ quan trong việc tập trung và phát huy các nguồn lực cho đầu tư phát triển nhanh NNL và KTXH vùng ven biển, hải đảo, gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo.
4.5.1.7. Bài học rút ra từ hạn chế của Hàn Quốc về phát triển nguồn nhân lực quản lý tài nguyên, môi trường biển, Việt Nam cần nghiên cứu để tránh lặp lại
Như đã trình bày tại mục 3.3.2. bên cạnh những kinh nghiêm thành công trong phát triển NNL quản lý TNMT biển của Hàn Quốc, Luận án cũng trình bày bốn kinh nghiệm chưa thành công trong phát triển NNL quản lý TNMT biển Hàn
Quốc. Những bài học kinh nghiệm chưa thành công của Hàn Quốc có nhiều nguyên nhân, trên cơ sở nghiên cứu bài học kinh nghiệm chưa thành công và những nguyên nhân chưa thành công trong phát triển NNL quản lý TNMT biển NCS đề xuất giải pháp để cơ quan quản lý tài nguyên môi trường biển Việt Nam quan tâm để tránh lặp lại là:
- Một là, để khắc phục tình trạng thiếu hụt NNL quản lý TNMT biển ở một số ngành, nghề như Hàn Quốc, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam cần trên cơ sở xây dựng, thực hiện chiến lược phát triển ngành TNMT biển (trong ngắn hạn, trung hạn, dài hạn), để xây dựng, hoàn thiện và thực hiện nghiêm chiến lược phát triển NNL các ngành nghề quản lý TNMT biển, gắn với chiến lược phát triển ngành, đồng thời có chính sách thu hút NNL có chuyên môn gần cho lĩnh vực quản lý TNMT. Nhằm khắc phục tình trạng thiếu hụt NNL, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển lĩnh vực quản lý TNMT biển, một lĩnh vực ngày càng quan trọng những do điều kiện, môi trường làm việc khắc nghiệt, nên rất khó tuyển dụng NNL.
- Hai là, khắc phục tình trạng ở Hàn Quốc, NNL quản lý TNMT biển thường biến động, do NNL ít gắn bó với nghề nghiệp, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam cần chủ động phối hợp với các tỉnh, thành phố có biển, nghiên cứu xây dựng, thực hiện chiến lược, cơ chế, chính sách, thu hút, đào tạo, bố trí sử dụng và thực hiện chính sách đối với nguồn nhân lực quản lý TNMT biển tại các tỉnh thành phố có biển, bởi NNL tại địa bàn các tỉnh, thành phố có biển đã gắn bó với biển, gắn bó với quê hương, ít nhiều cũng quen với môi trường biển, nên nhanh chóng thích nghi với điều kiện làm việc trên biển, nên cũng gắn bó với công việc. Mặt khác, cần nghiên cứu đề xuất chính sách đào tạo, nuôi dưỡng NNL quản lý TNMT biển, bởi quản lý TNMT biển là lĩnh vực phức tạp, đa ngành nghề, sử dụng nhiều lao động, đòi hỏi NNL biển phải có tay nghề, có kỹ thuật nghiệp vụ, được huấn luyện và đào tạo "chuyên nghiệp". Môi trường làm việc của NNL khắc nghiệt, nên để giữ chân NNL cần có cơ chế động viên, khuyến khích NNL nỗ lực phân đấu trong lao động, học tập, đóng góp sức lực, trí tuệ ngày càng nhiều cho sự nghiệp phát triển kinh tế biển và giữ vững chủ quyền biển đảo.
- Ba là, khắc phục tình trạng thiếu hụt NNL các ngành nghề mới cho sự nghiệp phát triển lĩnh vực TNMT biển, trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển ngày càng nhanh, xuất hiện ngày càng nhiều ngành nghề mới. Ngành TNMT biển Việt Nam cần chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước, với ngành giáo dục đào tạo, nghiên cứu dự bảo tác động của phát triển khoa học công nghệ đến xuất hiện những ngành nghề mới trong lĩnh vực quản lý TNMT biển. Trên cơ sở đó đề xuất xây dựng các chương trình đào tạo, cấp đào tạo những ngành nghề mới đáp ứng nhu cầu thị trường. Mặt khác,