stress. Các em chưa biết rằng mỗi lần do dự, chần chừ trước những lựa chọn sẽ càng làm cho bản thân thêm căng thẳng vì chọn phương án này lại tiếc nuối phương án khác. Các em biết là phải quyết tâm nhưng lòng quyết tâm chưa
thực sự ổn định, bền vững. Một sinh viên nói: “Em biết là làm việc gì cũng
phải quyết tâm nhưng khi đang học mà bạn bè kêu đi chơi em lại chần chừ, lúc đó khó chịu quá trời”(N.V.V).
3.2.3.2. Mức độ kĩ năng thực hiện các phương án ứng phó với stress trong học tập theo tín chỉ của SV ĐHSP
Thực hiện các phương án ứng phó với stress đã chọn lựa là công đoạn rất quan trọng để kiểm soát stress và tiến tới giải quyết vấn đề. Chúng tôi tìm hiểu việc thực hiện 7 phương án ứng phó đã xác định (chương 1) và cho kết quả ở bảng 3.19.
Bảng 3.19: Tự đánh giá mức độ kĩ năng thực hiện các phương án ứng phó với stress trong học tập theo tín chỉ của SV ĐHSP
Biểu hiện của KN | ĐTB | ĐLC | Mức KN | TT | Biểu hiện của KN | ĐTB | ĐLC | Mức KN | |
1 | BH1 | 3,74 | 1,11 | Khá | 18 | BH18 | 3,78 | 0,62 | Khá |
2 | BH2 | 3,33 | 0,67 | TB | 19 | BH19 | 3,15 | 0,97 | TB |
3 | BH3 | 3,68 | 0,64 | Khá | 20 | BH20 | 2,96 | 0,99 | TB |
4 | BH4 | 2,99 | 1,01 | TB | 21 | BH21 | 2,56 | 1,19 | Yếu |
5 | BH5 | 3,74 | 0,78 | Khá | 22 | BH22 | 3,08 | 1,66 | TB |
6 | BH6 | 3,81 | 1,01 | Khá | 23 | BH23 | 3,07 | 1,01 | TB |
7 | BH7 | 3,45 | 1,26 | Khá | 24 | BH24 | 3,69 | 0,93 | Khá |
8 | BH8 | 4,17 | 0,98 | Khá | 25 | BH25 | 3,06 | 1,45 | TB |
9 | BH9 | 3,85 | 0,59 | Khá | 26 | BH26 | 1,79 | 1,02 | Kém |
10 | BH10 | 3,62 | 0,54 | Khá | 27 | BH27 | 2,24 | 1,01 | Yếu |
11 | BH11 | 3,60 | 0,52 | Khá | 28 | BH28 | 2,54 | 0,70 | Yếu |
12 | BH12 | 3,69 | 0,65 | Khá | 29 | BH29 | 3,02 | 1,10 | TB |
13 | BH13 | 3,79 | 0,61 | Khá | 30 | BH30 | 2,36 | 0,79 | Yếu |
14 | BH14 | 3,01 | 0,81 | TB | 31 | BH31 | 2,02 | 1,01 | Yếu |
15 | BH15 | 3,19 | 0,99 | TB | 32 | BH32 | 2,00 | 0,98 | Yếu |
16 | BH16 | 3,02 | 0,92 | TB | 33 | BH33 | 2,63 | 1,37 | TB |
17 | BH17 | 3,45 | 1,03 | Khá |
Có thể bạn quan tâm!
- So Sánh Mức Độ Stress Giữa Các Kết Quả Tích Luỹ Tín Chỉ Của Sv Đhsp
- Mức Độ Kĩ Năng Nhận Diện Tác Nhân Gây Stress Và Biểu Hiện Của
- Mức Độ Kĩ Năng Ra Quyết Định Lựa Chọn Các Phương Án Ứng Phó Với Stress Trong Học Tập Theo Tín Chỉ Của Sv Đhsp
- Tương Quan Giữa Mức Độ Hiểu Biết Và Mức Độ Thực Hiện Của Nhóm Kĩ Năng Thực Hiện Các Phương Án Ứng Phó Với Stress Trong Học Tập Theo Tín Chỉ
- Cách Tổ Chức Đào Tạo Theo Tín Chỉ Của Nhà Trường
- Sự Thay Đổi Của Kĩ Năng Ứng Phó Với Stress Trong Hoạt Động Học Tập Theo Tín Chỉ Của Sv Đhsp Nói Chung Trước Và Sau Tn
Xem toàn bộ 193 trang tài liệu này.
ĐTB chung = 3,15
Ghi chú: BH1-BH33 là các biểu hiện của KN. Chi tiết xin xem tại Phụ lục 3.3.
Nhận xét:
- Kĩ năng thực hiện các phương án ứng phó với stress của SV ĐHSP đạt mức trung bình (ĐTB = 3,15). Nghĩa là, khi thực hiện các phương án ứng phó với stress trong học tập theo tín chỉ, SV ĐHSP đã biết thực hiện các thao tác cần thiết nhưng vẫn còn mắc lỗi và chưa thật sự bền vững. Như vậy, để giải quyết stress, đòi hỏi SV ĐHSP phải rèn luyện nhiều mới nâng cao được kĩ năng ứng phó với stress trong học tập theo tín chỉ.
- Mức độ thực hiện các phương án ứng phó với stress ở SV ĐHSP biểu hiện không đồng đều nhau. Trong 7 phương án ứng phó đã chọn thì có 3 phương án đạt mức điểm khá (Tự rèn luyện: 3,80; Tích cực rèn luyện để tích lũy nền tảng kiến thức: 3,54 và Cố gắng tập trung giải quyết vấn đề: 3,43). Như vậy, SV ĐHSP đã tự đánh giá bản thân thực hiện các thao tác liên quan đến các phương án này khá thành thạo, đầy đủ và linh hoạt, ít mắc lỗi. Tìm hiểu nguyên nhân thì được biết: SV ĐHSP coi stress như là khó khăn lớn mà bản thân phải vượt qua, có như thế mới tập trung học được và đạt kết quả cao. Một cố vấn học tập nói: “Đa số các em có ý thức học nên cứ hễ có khó khăn gì là các em hết sức tìm cách
giải quyết. Tôi là cố vấn học tập nên “bị” chia sẻ suốt” (Thầy H.H.Kh). Theo
kinh nghiệm giảng dạy, tiếp xúc với SV, người nghiên cứu cũng thấy điều này phản ánh tình hình thực tế khách quan của quá trình học tập theo tín chỉ ở SV. Nếu SV không thật sự nỗ lực giải quyết các vấn đề liên quan đến học tập trong đó có những căng thẳng thì chắc chắn kết quả học tập sẽ không như mong đợi. “Có lúc em cảm thấy mình muốn bỏ tất cả nhưng rồi nghĩ lại em đã cố gắng rất nhiều. Em nghĩ ai cũng sẽ phải lo lắng, khó khăn nhưng vấn đề là phải cố gắng giải quyết khó khăn thôi ạ” (L.T.K).
- Như vậy, SV ĐHSP thường thực hiện giải quyết vấn đề khó khăn,
vấn đề
stress theo hướng
“tập trung giải quyết vấn đề” hơn là “điều hoà
cảm xúc” bằng cách “buông xuôi”. Các em đã biết cách huy động hết nguồn lực cả của chủ thể lẫn từ bên ngoài như cố vấn học tập, GV, bạn bè,… để giải quyết khó khăn và căng thẳng. Đây là tín hiệu mừng vì xét về cả lý luận và thực tiễn thì cách giảm stress tốt nhất vẫn là đi vào giải quyết tận gốc tác
nhân gây stress chứ không phải là chốn chạy. Tìm hiểu qua phỏng vấn,
chúng tôi cũng được biết, sở dĩ các em thực hiện các phương án thể hiện sự tích cực giải quyết vấn đề và tích cực rèn luyện tốt hơn cả trong kĩ năng này là bởi các em đã nhận thức rõ “nếu bị stress trong học tập thì phải tìm cách khắc phục để không cảm thấy nặng nề và chán ngán”.
3.2.3.3. Mức độ kĩ năng quản lý thời gian khi ứng phó với stress trong học tập theo tín chỉ của SV ĐHSP
Chúng tôi xác định: Kĩ năng quản lý thời gian là một kĩ năng bộ phận của kĩ năng ứng phó với stress trong học tập theo tín chỉ. Bởi vì, học tập theo tín chỉ về bản chất, người học chủ động, tự học là chính. Nên việc sắp xếp các công
việc là vô cùng có ý nghĩa nếu không sẽ tạo căng thẳng. Quản lý thời gian
được xem như một cách để ứng phó với stress. SV có kĩ năng này sẽ giảm stress nhiều trong học tập theo tín chỉ. Chính vì thế, chúng tôi đã tiến hành khảo sát với những biểu hiện cụ thể để đánh giá SV ĐHSP có kĩ năng quản lý thời gian hay không và thu được kết quả ở bảng 3.20 dưới đây:
Bảng 3.20: Tự đánh giá mức độ kĩ năng quản lý thời gian khi ứng phó với stress trong học tập theo tín chỉ của SV ĐHSP
Biểu hiện của KN | ĐTB | ĐLC | Mức KN | |
1 | Liệt kê các công việc cần làm trong tuần theo thứ tự ưu tiên | 3,56 | 1,41 | Khá |
2 | Xác định khối lượng và yêu cầu cần đạt cho mỗi công việc nói chung và của từng giờ tín chỉ nói riêng | 3,35 | 1,09 | Trung bình |
3 | Sắp xếp, phân bố tổng thời gian của giờ tín chỉ (lên lớp, thực hành và tự học) hợp lý trong tuần | 3,96 | 0,99 | Khá |
4 | Sắp xếp các công việc khác một cách ngắn gọn nhất để dành thời gian cho học/tích lũy tín chỉ | 3,84 | 0,99 | Khá |
5 | Kết hợp hợp lý giữa học và nghỉ ngơi, thư giãn | 3,82 | 0,44 | Khá |
Tranh thủ ý kiến của người khác khi lập kế hoạch học tập | 3,84 | 0,99 | Khá | |
7 | Chỉ dành một khoảng thời gian thích hợp để hoạch định khối lượng công việc trong tuần | 3,55 | 0,80 | Khá |
8 | Tránh cảm giác chần chừ, khắc phục những suy nghĩ và quan điểm nảy sinh sự chần chừ | 2,96 | 1,00 | Trung bình |
9 | Không quá ôm đồm công việc để tránh những sai lầm, cần dựa vào khả năng hiện tại của bản thân | 3,94 | 1,10 | Khá |
10 | Tiên đoán những điều bất ngờ có thể có và chuẩn bị phương án ứng phó | 3,47 | 1,31 | Khá |
11 | Không nên đồng ý một cách máy móc khi người khác yêu cầu, cần có sự quyết đoán và tự chủ khi cần thiết | 3,33 | 1,10 | Trung bình |
12 | Nếu nhận được yêu cầu, thư từ… cần tranh thủ giải quyết ngay | 3,23 | 1,28 | Trung bình |
13 | Chuẩn bị trước cho tất cả các giờ tín chỉ | 2,97 | 0,77 | Trung bình |
Chung | 3,73 | 1,02 | Khá |
Kết quả bảng 3.20 cho thấy:
- SV ĐHSP có kĩ năng quản lý thời gian khi ứng phó với stress trong học tập theo tín chỉ ở mức khá. Với mức này, SV ĐHSP đã biết cách sắp xếp các công việc để đạt kết quả tích luỹ tín chỉ học tập tốt nhất có thể. Học tập theo tín chỉ đòi hỏi SV ĐHSP phải lập kế hoạch cho khoá học và cho mỗi học kỳ. Từ đó, nhiều em đã lập luôn cả thời gian biểu cụ thể cho bản thân. Đây cũng là nguyên nhân để lý giải tại sao việc quản lý thời gian của SV có mức khá, tốt hơn các kĩ năng khác. Như thế là, cách tổ chức đào tạo, định hướng từ cơ sở đào tạo thông qua công việc là quan trọng và vô hình chung đã hình thành cho SV khả năng quản lý thời gian.
-Tuy vậy, vẫn có sự chênh lệch giữa các thao tác trong kĩ năng quản lý thời gian khi ứng phó với stress trong học tập theo tín chỉ. Chẳng hạn, “Sắp xếp, phân bố tổng thời gian của giờ tín chỉ” ở mức điểm cao nhất (3,96 - khá), trong khi đó, thao tác “Chuẩn bị trước cho tất cả các giờ tín chỉ” lại đạt mức điểm thấp nhất (2,96 - trung bình). Như vậy, SV ĐHSP biết cách phân chia nội
dung công việc cho các giờ
tín chỉ
(lên lớp, thực hành, tự
học) nhưng việc
chuẩn bị nội dung cho các giờ tín chỉ lại kém hơn. Đây là một thực tế khách quan khi chúng tôi tiến hành phỏng vấn và quan sát. Một sinh viên nói: “Việc chuẩn bị bài của chúng em vẫn là một “vấn đề”. Dạ, em cũng phải nói thật là em chưa có thói quen chuẩn bị bài trước từ năm ngoái đến nay khi trở thành sinh viên. Học theo tín chỉ thầy cô đặt nhiều yêu cầu hơn, cũng hướng dẫn tự học nhiều hơn vậy mà em vẫn làm biếng (cười)” (V.C.T).
3.2.3.4. Mức độ kĩ năng thực hiện các phương án ứng phó với stress trong học tập theo tín chỉ của SV ĐHSP qua bài tập tình huống
Bảng 3.21: Mức độ kĩ năng thực hiện các phương án ứng phó với stress trong học tập theo tín chỉ của SV ĐHSP qua bài tập tình huống
SL | % | ||
Kém | 0 | 0 | |
Yếu | 4 | 0,8 | |
Trung bình | 203 | 40,4 | |
Khá | 296 | 58,8 | |
Tốt | 0 | 0 | |
Tổng | 503 | 100 |
Kết quả bảng 3.21 cho thấy sư phù hợp tương đối với kết quả nghiên cứu bằng bảng hỏi. Kết quả giải quyết tình huống cho thấy SV ĐHSP có kĩ năng thực hiện các phương án ứng phó với stress trong học tập theo tín chỉ chủ yếu ở mức khá (58,8%) và trung bình (40,4%), không có SV ĐHSP thể hiện kĩ năng này ở mức kém và tốt. Nghĩa là, SV ĐHSP đã biết cách thực hiện kĩ năng, các thao tác khi ứng phó với stress tương đối đầy đủ, đảm bảo yêu cầu cần thiết để đạt kết quả nhưng chưa thực sự ổn định, bền vững.
3.2.3.5. Mức độ kĩ năng thực hiện các phương án ứng phó với stress trong học tập theo số năm SV đã học và địa bàn
SV ĐHSP đã đánh giá kĩ năng thực hiện
các phương án
ứng phó với
stress trong học tập theo tín chỉ ở mức trung bình (ĐTB = 3,10). Vậy, có sự khác biệt nào về kĩ năng này giữa các trường và các khối lớp? Chúng tôi đã tiến hành điều tra và thu được kết quả như sau:
Bảng 3.22: Mức độ kĩ năng thực hiện các phương án ứng phó với stress trong học tập theo số năm SV đã học
Số năm SV đã học | ||||||
Năm thứ nhất | Năm thứ hai | Năm thứ ba | ||||
SL | % | SL | % | SL | % | |
Kém | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Yếu | 24 | 22,9 | 2 | 0,7 | 2 | 2,1 |
Trung bình | 60 | 57,1 | 168 | 55,4 | 34 | 35,8 |
Khá | 21 | 20 | 133 | 43,9 | 59 | 62,1 |
Tốt | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Kết quả bảng 3.22 cho thấy:
- Có sự khác biệt đáng kể về mức độ kĩ năng của SV giữa các khối lớp. Cụ thể, sinh viên năm thứ ba tự đánh giá mức độ thành thạo của kĩ năng thực hiện các phương án ứng phó với stress trong học tập theo tín chỉ cao hơn tự đánh giá của sinh viên năm thứ hai và thứ nhất.
- Có sự khác biệt trên là vì: SV học đến năm thứ ba có kinh nghiệm xử lý các tình huống căng thẳng nên ít nhiều thuần thục hơn SV ở các khối lớp khác.
- Như vậy, càng học đến những năm sau của khoá học hay tích luỹ được càng nhiều tín chỉ càng có kinh nghiệm trong ứng phó với stress trong học tập
theo tín chỉ. Trao đổi với sinh viên, chúng tôi thu được suy nghĩ: “Để đạt kết
quả cao trong học tập, em phải cố gắng gạt bỏ hết những tác nhân gây nhiều bao gồm cả stress, em đã dốc sức vào học, vào rèn các kĩ năng giảng dạy để làm tốt công tác thực tập sắp tới. Học theo tín chỉ có quá nhiều bài vở mà bản thân chúng em phải tự giải quyết nên rất căng thẳng. Kinh nghiệm của em là lập kế hoạch hành động và theo đuổi kỳ cùng” (Sinh viên H.Th.H.Th).
Mặt khác, so sánh giữa các trường được khảo sát, chúng tôi cũng thu được kết quả ở bảng 3.23 dưới đây:
Bảng 3.23: Mức độ kĩ năng thực hiện các phương án ứng phó với stress trong học tập theo địa bàn
Địa bàn | ||||||
Cần Thơ | Đồng Tháp | TP. Hồ Chí Minh | ||||
SL | % | SL | % | SL | % | |
Kém | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Yếu | 85 | 28,3 | 31 | 29,8 | 10 | 10,1 |
Trung bình | 147 | 49 | 59 | 56,7 | 44 | 44,4 |
68 | 22,7 | 14 | 13,5 | 45 | 45,5 | |
Tốt | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Kết qủa nghiên cứu đã cho thấy:
- Số SV ĐHSP có kĩ năng khá tập trung
ở TP. HCM, chiếm tỷ lệ cao
nhất (45,5%). Chúng tôi tiến hành phỏng vấn và được biết nhiều em đã tham gia khóa tập huấn kĩ năng nên việc nhận diện và ứng phó với các tình huống stress cũng trở nên tốt hơn. “Em đã tham gia tập huấn chính thức 1 lần ở Công
ty của cô em và 1 lần tham gia không trọn vẹn do Đoàn tổ chức”
L.P).
(Sinh viên
- Hơn nữa, SV ĐHCT cũng tự đánh giá bản thân có kĩ năng khá ở mức tương đối (22,7%). Tại sao? Đây là môi trường chuyển sang chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ sớm nhất nên SV đã quen với chương trình học theo tín chỉ hơn là những SV ở Đồng Tháp, từ đó trở nên nhanh chóng và dễ dàng hơn khi ứng phó với stress xuất hiện trong quá trình học tập theo tín chỉ. Bên
cạnh đó, kĩ năng ở
mức kém được SV TP. HCM tự
đánh giá thấp hơn cả
(10,1%) so với SV ĐHCT và SV ĐHĐT cũng minh chứng điều này...
- Như vậy, môi trường sống hay nơi các em theo học ảnh hưởng không nhỏ đến mức độ thực hiện kĩ năng của các em. Điều này là do môi trường giáo dục và môi trường sống ở địa bàn đã khảo sát khác nhau.
Nhìn chung, có sự khác biệt nhất định giữa mức độ thực hiện kĩ năng thực hiện các phương án ứng phó với stress trong học tập theo tín chỉ ở các địa bàn nghiên cứu và số năm SV đã theo học.
3.2.3.6. So sánh các kĩ năng trong nhóm kĩ năng thực hiện các phương án
ứng phó với stress trong học tập theo tín chỉ của SV ĐHSP
Chúng tôi kí hiệu KN1 là kĩ năng kiên định; KN2 là kĩ năng thực hiện các phương án ứng phó và KN 3 là kĩ năng quản lý thời gian. Dưới đây là kết quả:
Bảng 3.24: Tương quan giữa từng nhóm kĩ năng trong kiểm định T-test
SL | Hệ số tương | Mức ý nghĩa |
quan | |||
KN1 & KN2 | 0,786 | ||
KN1 & KN3 | 503 | 0,856 | 0,000 |
KN2 & KN3 | 0,720 |
(Xem thêm ở Phụ lục 3.4)
Bằng kiểm định T-test, chúng tôi thu được kết quả về
hệ số tương
quan (r) giữa hai kĩ năng trong nhóm kĩ năng thực hiện các phương án ứng phó với stress trong học tập theo tín chỉ của SV ĐHSP. Với r như trong bảng 3.24 đều dương và lớn hơn (>) 0 cho thấy, các cặp đôi kĩ năng này có tính hữu hiệu và hệ số tương quan này cũng phản ánh lợi ích của từng cặp kĩ năng tốt. Điều đó có nghĩa là, việc thực hiện từng cặp kĩ năng thực hiện phương án ứng phó trong học tập theo tín chỉ ở mức tương đương nhau, có sự chênh lệch không lớn về điểm trung bình của mức độ kĩ năng.
Để mô tả rõ hơn, chúng tôi diễn giải ở biểu đồ sau đây:
3.16
3.42
3.16
3.42
2.77 2.77
3.5
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
KN1&KN2 KN1&KN3 KN2&KN3
KN1 KN2 KN3
Biểu đồ 3.1: So sánh các cặp kĩ năng trong nhóm kĩ năng thực hiện các phương án ứng phó với stress
Biểu đồ 3.1 cũng chứng tỏ không có sự chênh lệch lớn về điểm trung bình của mức độ thực hiện các kĩ năng. Các cặp nhóm kĩ năng được gán đều đạt mức trung bình. Ở mức này, thao tác KN có tính đầy đủ, thành thạo và linh hoạt