trên cơ sở các hồ sơ, chứng từ khách hàng cung cấp như: Hóa đơn, phiếu nhập kho, biên bản thanh toán, hiện trạng vật tư, tài sản hình thành từ vốn vay tại thời điểm kiểm tra. BIDV chi nhánh Cẩm Phả quy định thời gian kiểm tra đối với các khoản vay sau khi ngân tối đa 7 ngày đối với khoản vay giải ngân bằng tiền mặt và tối đa 10 ngày đối với khoản vay giải ngân bằng chuyển khoản.
Kiểm tra thực tế khách hàng, dự án:
- Với khách hàng tổ chức, khách hàng cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh: Định kỳ 6 tháng 1 lần các cán bộ quản lý khách hàng phải tiến hành kiểm tra thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, đánh giá tình hình tài chính, doanh thu, dòng tiền, vật tư bảo đảm tiền vay, các khoản phải thu, ...để đánh giá tình hình hoạt động, khả năng trả nợ vay ngân hàng của khách hàng
- Với các dự án đang trong thời gian đầu tư, xây dựng: Định kỳ 3 tháng một lần kiểm tra tiến độ thực hiện dự án, tình hình nghiệm thu, thanh toán, việc tham gia vốn tự có của khách hàng.
- Các khách hàng cá nhân: Định kỳ 1 năm một lần kiểm tra tình hình tài chính, nguồn trả nợ của khách hàng để kịp thời nhận biết các dấu hiệu rủi ro.
Kiểm tra tài sản bảo đảm: Định kỳ kiểm tra tài sản bảo đảm để đánh giá sự biến động về hiện trạng tài sản bảo đảm so với thời điểm ký kết hợp đồng thế chấp hoặc thời điểm kiểm tra gần nhất (nếu có), định giá lại tài sản bảo đảm. Định kỳ kiểm tra tối đa 12 tháng/lần với bất động sản, 6 tháng/lần với động sản.
Phòng Quản lý rủi ro chịu trách nhiệm giám sát danh mục cho vay của Chi nhánh và thực hiện chức năng và nhiệm vụ kiểm tra nội bộ gồm kiểm tra việc tuân thủ các cơ chế, quy chế, quy trình nghiệp vụ và các quy định pháp luật trong hoạt động kinh doanh của các bộ phận chức năng chuyên môn, trong đó đặc biệt là hoạt động tín dụng. Đồng thời Chi nhánh cũng thành lập các tổ kiểm tra công tác tín dụng, thực hiện kiểm tra chéo giữa các phòng nhằm kịp thời phát hiện các sai sót chỉnh sửa và rút kinh nghiệm.
Có thể bạn quan tâm!
- Kinh Nghiệm Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Một Số Ngân Hàng Trên Thế Giới Và Việt Nam
- Thực Trạng Hoạt Động Tín Dụng Và Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Cẩm Phả
- Trích Lập Và Quỹ Dự Phòng Rủi Ro Bidv Chi Nhánh Cẩm Phả 2016- 2019
- Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Cẩm Phả
- Định Hướng Tăng Cường Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Cẩm Phả
- Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả - 13
Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.
2.3.5. Thực trạng các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng
Để kiểm soát rủi ro tín dụng BIDV chi nhánh Cẩm Phả thực hiện quy trình tín dụng và quản lý tín dụng theo quy định của BIDV, quy trình cụ thể tùy theo đối tượng khách hàng (tổ chức, cá nhân), qua thẩm định rủi ro hay không, thẩm quyền phán quyết là Chi nhánh hay trụ sở chính BIDV. Tuy nhiên quy trình tín dụng có thể khái quát qua các bước cơ bản sau:
Tiếp thị khách hàng, đề xuất tín dụng: Cán bộ quản lý khách hàng tiếp thị khách hàng, tiếp nhận thông tin nhu cầu sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của BIDV từ khách hàng, hướng dẫn khách hàng cung cấp và lập Hồ sơ tín dụng theo quy định
Phân tích tín dụng, lập Báo cáo đề xuất tín dụng: Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ vay vốn từ khách hàng, cán bộ quản lý khách hàng tiến hành phân tích tín dụng, lập Báo cáo đề xuất tín dụng. Báo cáo đánh giá về các khía cạnh như: Tư cách pháp lý (qua chứng minh nhân dân, hộ khẩu, giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, quyết định bổ nhiệm người đại diện pháp nhân,...); Tình hình tài chính (qua phân tích báo cáo tài chính khách hàng tổ chức, các hồ sơ chứng minh nguồn thu nhập với khách hàng cá nhân); Tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh/phương án phục vụ đời sống; Tài sản bảo đảm; Kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ; Quan hệ và ty tín của khách hàng với các tổ chức tín dụng (qua Trung tâm thông thông tin tín dụng của NHNN). Để phân tích chính xác khách hàng, khoản vay đòi hỏi cán bộ quản lý khách hàng phải có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, có kiến thức nhất định trong nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau và kiến thức xã hội tổng hợp để có được những nhận định chính xác. Báo cáo đề xuất tín dụng cùng toàn bộ hồ sơ được cán bộ quản lý khách hàng chuyển cho cán bộ thẩm định để thực hiện thẩm định tín dụng.
Thẩm định tín dụng: Trên cơ sở Báo cáo đề xuất tín dụng cùng toàn bộ hồ sơ được cán bộ quản lý khách hàng chuyển, thu thập thêm thông tin (nếu cần), cán bộ thẩm định tín dụng thực hiện thẩm định, có ý kiến đồng ý/không đồng ý với nội dung đề xuất, bổ sung ý kiến (nếu có)
Phê duyệt Báo cáo đề xuất tín dụng
Trường hợp khoản vay thuộc thẩm quyền phê duyệt của cấp phê duyệt Báo cáo đề xuất (Phó giám đốc quản lý khách hàng, Lãnh đạo phòng khách hàng cá nhân/phòng giao dịch): Căn cứ ý kiến phê duyệt (đồng ý/không đồng ý), phòng quản lý khách hàng thông báo đồng ý/từ chối cấp tín dụng tới khách hàng khách hàng
Trường hợp khoản vay phải qua thẩm định rủi ro, chuyển toàn bộ hồ sơ cùng Báo cáo thẩm định đã được phê duyệt qua thẩm định rủi ro và trình cấp có thẩm quyền cao hơn (Giám đốc chi nhánh, Hội đồng tín dụng cơ sở, Trụ sở chính BIDV) phê duyệt tín dụng. Căn cứ ý kiến phê duyệt cuối cùng của cấp có thẩm quyền (đồng ý/không đồng ý), phòng quản lý khách hàng thông báo đồng ý/từ chối cấp tín dụng tới khách hàng khách hàng.
Đàm phán điều kiện, soạn thảo và ký kết hợp đồng: Phòng quản lý khách hàng đàm phán với khách hàng về các điều kiện tín dụng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, soạn thảo Hợp đồng cấp tín dụng/Hợp đồng bảo đảm để ký kết giữa BIDV và khách hàng, hoàn thiện các điều kiện cấp tín dụng, bàn giao hồ sơ cho phòng Quản trị tín dụng để lưu giữ, nhập dữ liệu vào hệ thống
Giải ngân, phát hành bảo lãnh: Tiếp nhận hồ sơ giải ngân từ khách hàng, kiểm tra mục đích, điều kiện giải ngân, hạn mức tín dụng của khách hàng; Chịu trách nhiệm đầy đủ về việc kiểm tra nội dung, tính chất của hồ sơ giải ngân (tính hợp pháp, hợp lệ của hoá đơn, chứng từ giải ngân, hợp đồng kinh tế…), lập Đề xuất giải ngân, Hợp đồng tín dụng cụ thể/Bảng kê rút vốn/Giấy nhận nợ để trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp thẩm quyền.
Quản lý, giám sát khoản vay, thu hồi nợ theo hợp đồng: Bao gồm kiểm tra sau cho vay, định kỳ kiểm tra đánh giá khách hàng, tài sản bảo đảm, đôn đốc thu hồi nợ,…
Điều chỉnh tín dụng (nếu có): Trên cơ sở các thông tin nắm bắt được trong quá trình theo dõi, kiểm tra, rà soát đánh giá khoản vay/khách hàng hoặc các thông tin
cảnh báo từ các bộ phận liên quan như Quản lý rủi ro, Quản trị tín dụng hoặc từ đề nghị khách hàng, phòng quản lý khách hàng đề xuất thực hiện các điều chỉnh tín dụng (nếu có) phù hợp với tình hình thực tế của khách hàng/khoản vay như: tăng/giảm giới hạn/hạn mức tín dụng, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, điều chỉnh về bảo đảm của khoản tín dụng, điều chỉnh lãi suất, miễn giảm lãi, …
Trong công tác thẩm định, quá trình cấp tín dụng đối với khách hàng, căn cứ vào các rủi ro đã nhận diện và đo lường, tùy từng loại rủi ro, từng khách hàng BIDV chi nhánh Cẩm Phả đã áp dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro như:
- Yêu cầu chuyển doanh thu về tài khoản tiền gửi của khách hàng tại BIDV chi nhánh Cẩm Phả tối thiểu tương ứng với tỷ trọng tài trợ vốn của BIDV trong tổng dư nợ tại tất cả các tổ chức tín dụng để theo dõi và giám sát hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính khách hàng.
- Yêu cầu mua bảo hiểm đối với tài sản bảo đảm như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, mua bảo hiểm trong quá trình xây dựng, thực hiện dự án,
...quyền thụ hưởng thứ nhất thuộc về BIDV chi nhánh Cẩm Phả
- BIDV chi nhánh Cẩm Phả không nhận tài sản bảo đảm là hàng tồn kho, hàng luân chuyển trong quá trình kinh doanh làm tài sản bảo đảm chính trong việc ra quyết định cấp tín dụng đối với một khách hàng/khoản vay.
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả
2.4.1. Những kết quả đạt được
Trong bối cảnh kinh tế có nhiều biến động cả tích cực và tiêu cực nhưng hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cẩm Phả nhìn chung phát triển ổn định, dư nợ tăng trưởng tốt. Công tác quản lý rủi ro tín dụng của Chi nhánh ngày càng tiến bộ và đã đạt được những kết quả khả quan, cụ thể:
Mô hình tổ chức hoạt động tín dụng được thay đổi phù hợp
Với mục tiêu hướng tới trở thành một ngân hàng hiện đại, mô hình tổ chức hoạt động của BIDV chi nhánh Cẩm Phả đã được tổ chức nhằm hướng tới khách hàng, thúc đẩy và cải thiện dịch vụ khách hàng. Cơ cấu tổ chức gồm bộ phận Quản lý khách hàng, Quản lý rủi ro và Quản trị tín dụng đã tạo ra sự tách bạch chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong hoạt động tín dụng giúp cho BIDV chi nhánh Cẩm Phả nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động, tăng khả năng hạn chế rủi ro tín dụng. Đồng thời, việc tổ chức mô hình kiểm tra kiểm soát nội bộ đã góp phần nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện và làm rõ chất lượng tín dụng.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được áp dụng có hiệu quả
Việc áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đã mang lại hiệu quả đối với công tác quản lý rủi ro tín dụng của Chi nhánh, cụ thể:
- Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là tiền đề để hoàn thiện các quy trình, thủ tục cấp tín dụng qua đó nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh.
- Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ giúp kiểm soát toàn bộ danh mục tín dụng cũng như đánh giá khách hàng vay vốn một cách có hệ thống.
- Trên cơ sở kết quả chấm điểm theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, các khoản nợ được phân loại phù hợp với chuẩn mực, chính sách khách hàng phù hợp với chính sách phân loại nợ, chất lượng tín dụng bước đầu được kiểm soát chặt chẽ.
Cơ cấu tín dụng có sự chuyển biến tích cực
Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp lớn để tránh tập trung tín dụng, tăng dần tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, khách hàng cá nhân. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển kinh tế Việt Nam và thế giới vì khu vực kinh tế tư nhân là khu vực kinh tế năng động, phát triển nhanh và ngày càng chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu nhập quốc dân.
Tăng tỷ trọng cho vay thương mại, khách hàng cá nhân (bán lẻ) và giảm dần tỷ trọng cho vay ngành công nghiệp khai khoáng của khối các doanh nghiệp ngành than tại địa bàn.
Trong việc thẩm định và xét duyệt cho vay, BIDV chi nhánh Cẩm Phả thận trọng hơn trong lựa chọn dự án, lựa chọn khách hàng để quyết định cho vay và đang dần chuyển dịch cơ cấu cho vay có tài sản đảm bảo, củng cố tính pháp lý của tài sản đảm bảo, giảm dần dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo.
Việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro được chú trọng
BIDV chi nhánh Cẩm Phả đã áp dụng điều kiện bảo hiểm khoản vay để phòng ngừa rủi ro trong trường hợp xảy ra các sự kiện rủi ro đối với các khách hàng cá nhân, việc thực hiện thông qua Công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIC). Việc triển khai các sản phẩm bảo hiểm khoản vay đã tạo thêm công cụ trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro có thể xảy ra đồng thời tạo thêm nguồn thu từ dịch vụ.
Công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay được thực hiện nghiêm túc. Chi nhánh đã có văn bản quy định, hướng dẫn chi tiết về nội dung kiểm tra, thời hạn tiến hành kiểm tra... từ đó nâng cao trách nhiệm của cán bộ quản lý khách hàng và cả khách hàng đối với khoản vay từ đó hạn chế được rủi ro xảy ra.
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân
2.4.2.1. Những tồn tại
Mặc dù BIDV chi nhánh Cẩm Phả đã có nhiều nỗ lực tăng cường quản lý rủi ro tín dụng, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Những hạn chế thể hiện ở những nội dung sau:
Tỷ lệ nợ xấu, nợ nhóm 2 đang có xu hướng tăng cao
Mặc dù chất lượng tín dụng của BIDV chi nhánh Cẩm Phả khá tốt với tỷ lệ nợ xấu, nợ nhóm 2 thấp, luôn dưới 1% tổng dư nợ, tuy nhiên đang có xu hướng tăng mạnh trong 2 năm gần đây, năm 2019 nợ xấu tăng 57%, nợ nhóm 2 tăng 213% so
với năm 2018. Nợ nhóm 2 tăng cao là yếu tố tiềm ẩn nhiều rủi ro vì khả năng chuyển từ nợ nhóm 2 xuống nhóm nợ xấu, đồng thời làm tăng lãi treo, giảm lợi nhuận của chi nhánh.
Danh mục tín dụng và cơ cấu tín dụng còn chưa hợp lý
Mặc dù BIDV chi nhánh Cẩm Phả đã nỗ lực cải thiện cơ cấu tín dụng theo sản phẩm, ngành nghề để tránh tập trung tín dụng, tuy vậy dư nợ tín dụng vẫn tập trung vào một số ngành nghề với tỷ trọng tương đối lớn như khai khoáng, xây dựng, thương mại, các lĩnh vực khác như sản xuất, dịch vụ tuy có tăng trưởng nhưng còn chiếm tỷ trọng rất khiêm tốn, chưa thực sự tạo ra cơ cấu tín dụng theo ngành nghề cân đối, an toàn. Tỷ lệ cho vay trung dài hạn của Chi nhánh dự kiến sẽ tăng cao lại vào năm 2020 do tại thời điểm cuối năm 2019 còn một số hợp đồng cho vay trung dài hạn Chi nhánh đã ký chưa giải ngân còn nhiều với số cam kết giải ngân lớn (dự án nhà máy tuyển than Khe Chàm 490 tỷ đồng, hệ thống xử lý nước thải - Công ty môi trường TKV 88 tỷ đồng), điều này đặt ra nhiều thách thức cho BIDV chi nhánh Cẩm Phả về cơ cấu tín dụng theo thời hạn trong thời gian tới.
Tỷ lệ dư nợ không có tài sản bảo đảm lớn, chất lượng tài sản bảo đảm chưa
tốt.
Tỷ lệ dư nợ không có tài sản bảo đảm của BIDV chi nhánh Cẩm Phả mặc dù
đã được cải thiện theo hướng tích cực, giảm dần qua các năm, tuy nhiên vẫn còn lớn (năm 2019 là 33,8%), điều này xuất phát từ việc cấp tín dụng tín dụng ngắn hạn tín chấp toàn bộ với các doanh nghiệp ngành than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc, Công ty xi măng Cẩm Phả (600 tỷ đồng)
Việc đánh giá chất lượng của tài sản bảo đảm như khả năng phát mại của tài sản, tính pháp lý của tài sản là cơ sở để thu hồi nợ trong trường hợp rủi ro xảy ra. Tuy nhiên chất lượng tài sản bảo đảm tại BIDV chi nhánh Cẩm Phả còn chưa đảm bảo. Với các doanh nghiệp lớn thuộc ngành than, tài sản bảo đảm cho các khoản vay trung dài hạn đều là tài sản hình thành từ dự án, đó là các hệ thống đường lò, hệ thống
băng tải, các hệ thống thiết bị chuyên dùng trong khai thác than, … Đây đều là các tài sản chuyên dụng, sử dụng trong phạm vi hẹp với các doanh nghiệp trong lĩnh vực khai khoáng, khả năng phát mại là cực kỳ khó khăn. Với một số tài sản cố định khác, việc định giá tài sản bảo đảm của khách hàng là doanh nghiệp hiện nay chủ yếu dựa và giá trị sổ sách kế toán, chưa được đánh giá theo giá trị thị trường do vậy khi rủi ro xảy ra số tiền thu được từ việc bán tài sản bảo đảm thường không đủ bù đắp khoản vay, dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.
Công tác thu thập thông tin tín dụng: Công tác thu thập thông tin chỉ căn cứ trên báo cáo mà chưa xem xét tính chính xác, độ tin cậy các thông tin trong báo cáo đó có chính xác hay, nên các thông tin được thu thập chưa đảm bảo sát với nhu cầu vốn vay và tình hình thực tế của doanh nghiệp. Điều này dễ dẫn đến rủi ro khách hàng lập báo cáo không trung thực để phục vụ cho công tác giám sát của Chi nhánh,
Đối với khách hàng cá nhân, việc thu thập thông tin tín dụng, đặc biệt là thông tin về tình hình tài chính còn khó khăn do thói quen dùng tiền mặt tại Việt Nam, hồ sơ không đầy đủ, chưa đảm bảo độ tin cậy.
Công tác phân tích thông tin tín dụng: Hệ thống phân tích thông tin tín dụng được thực hiện thông qua việc chấm điểm, xếp hạng khách hàng. Tuy nhiên, việc tính toán các chỉ số này trên thực tế chỉ mang tính tham khảo bởi các thông số này phụ thuộc vào tính chân thật trong việc lập báo cáo tài chính của khách hàng. Trong thực tế, báo cáo tài chính của khách hàng chưa đủ độ tin cậy, nhất là doanh nghiệp tư nhân. Báo cáo kinh doanh của khách hàng thường để mức lợi nhuận cao hơn thực tế nhằm vay vốn dễ dàng khiến chất lượng công tác đo lường tín dụng không đảm bảo.
Các chỉ tiêu đánh giá để thực hiện việc phân tích thông tin, phân loại khách hàng còn sơ sài: Đối với việc phân loại doanh nghiệp, thiếu những chỉ tiêu quan trọng như ngành nghề kinh doanh, qui mô hoạt động, các tỷ lệ hoạt động như vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu, tỷ lệ sinh lời như ROE, ROA…..