Điều Kiện Thực Hiện Mô Hình Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng.


Nợ quá hạn bao gồm các nhóm nợ được phân chia theo thời hạn như sau:

+ Nhóm 2 - Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.

+ Nhóm 3 - Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.

+ Nhóm 4 - Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.

+ Nhóm 5 - Nợ quá hạn trên 360 ngày.

2.2.4.4. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ.

Theo thông tư Số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 do Thống đốc NHNN ban hành Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì khái niệm “Nợ xấu” là những khoản nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên mà không đòi được và không được tái cơ cấu và thuộc một trong ba nhóm nợ sau:

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

- Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.

- Nợ gia hạn nợ lần đầu.

- Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.

Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Vĩnh Thuận Kiên Giang - 6

- Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;

+ Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;

+ Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;

+ Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn theo quy định của pháp luật;


+ Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;

+ Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

+ Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

- Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;

- Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ cơ cấu lại lần đầu;

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

- Khoản nợ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này quá hạn từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;

- Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

- Nợ quá hạn trên 360 ngày;

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;

- Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;


- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;

- Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản;

Tổng giá trị nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu / Tổng dư nợ = x 100% Tổng dư nợ cho vay

Tỷ lệ “ Nợ xấu” cho biết cứ 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng đang ở mức rủi ro cao, đó là nguy cơ mất vốn.

2.2.4.5. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.

Dự phòng rủi ro tín dụng cho biết khả năng chi trả của ngân hàng khi xảy ra rủi ro. Khi ngân hàng phải sử dụng quỹ dự phòng nghĩa là ngân hàng đang rơi vào tình trạng rủi ro mất vốn. Các chỉ số thể hiện RRTD:

Dự phòng rủi ro trích lập

Tỷ lệ trích lập dự phòng = x 100% Tổng dư nợ kì báo cáo

Nếu một ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự phòng sẽ càng cao. Tỷ lệ này dao động từ 0% đến 5%.

Nợ khó đòi

Tỷ lệ xóa nợ = x 100% Dư nợ bình quân

Tỷ lệ này lớn từ 2% trở lên thì chất lượng tín dụng của ngân hàng được xem là có vấn đề.

Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối với từng khách hàng được tính theo công thức sau:


Trong đó R Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng 1

Trong đó:

- R: Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng;


là tổng số tiền dự phòng cụ thể của từng khách hàng từ số dư nợ 2

- : là tổng số tiền dự phòng cụ thể của từng khách hàng từ số dư nợ thứ 1 đến thứ n.

Ri: là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng đối với số dư nợ gốc của khoản nợ thứ i. Ri được xác định theo công thức:

Ri = (Ai - Ci) x r

Trong đó:

Ai: Số dư nợ gốc thứ i;

Ci: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính (sau đây gọi chung là tài sản bảo đảm) của khoản nợ thứ i;

r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo nhóm được quy định.

Trường hợp Ci > Ai thì Ri được tính bằng 0.

Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau:

- Nhóm 1: 0%.

- Nhóm 2: 5%.

- Nhóm 3: 20%.

- Nhóm 4: 50%.

- Nhóm 5: 100%.

2.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG.

2.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình nhận dạng liên tục, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận được quản trị rủi ro bao gồm các nội dung: Nhận diện rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro.

2.3.2. Điều kiện thực hiện mô hình quản lý rủi ro tín dụng.

Hệ thống các NHTM có khả năng áp dụng mô hình quản lí rủi ro tổng thể với các điều kiện sau:

+ Điều kiện về năng lực tài chính: Mô hình đòi hỏi tiềm lực tài chính mạnh để đầu tư vào hệ thống công nghệ, kiện toàn bộ phận kiểm soát nội bộ của


NHTM, đồng thời thuê kiểm toán bên ngoài và thực hiện niêm yết cổ phiếu công khai trên thị trường.

+ Điều kiện về công nghệ và hệ thống thông tin quản lý: Ngân hàng cần có nền tảng công nghệ vững chắc, hệ thống dữ liệu hoàn chỉnh và hệ thống thông tin quản lý tập trung để có thể tính toán được rủi ro. Ngoài ra ngân hàng cũng cần có hệ thống thông tin nội bộ cũng như hệ thống báo cáo cho cơ quan giám sát NHTW chính xác, kịp thời.

+ Điều kiện nhân sự: Đòi hỏi một đội ngũ chuyên gia về quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ có bề dày kinh nghiệm. Hệ thống nhân viên tham gia đo lường rủi ro tín dụng cần am hiểu về hệ thống tài chính, có kiến thức cơ bản và nâng cao về quản trị rủi ro tín dụng, am hiểu các nguyên tắc của Basel nhất là Basel II, có kiến thức về kinh tế lượng. Thêm vào đó, cần tham khảo và tìm sự hỗ trợ của đội ngũ chuyên gia kiểm toán và các cơ quan tư vấn bên ngoài

+ Điều kiện về hệ thống quản trị và tổ chức: Hệ thống quản trị và tổ chức đã được kiện toàn, việc phân cấp ủy quyền minh bạch giữa các bộ phận kiểm tra nội bộ và kiểm soát nội bộ của ngân hàng, tránh sự chồng chéo về chức năng và quyền lực. Trong đó, quyền lực tập trung ở HĐQT, thông tin tập trung tại Hội sở chính.

+ Điều kiện thị trường: Đòi hỏi một thị trường tài chính phát triển, tiếp cận được các chuẩn mực quốc tế như Basel II. Các chủ thể đều tham gia thị trường một cách bình đẳng với các hoạt động cạnh tranh lành mạnh.

Việc xác định và xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng trong hệ thống NHTM Việt Nam phải được chính bản thân NHTM coi là một quá trình, không tĩnh tại và liên tục phát triển. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy, các NHTM quy mô nhỏ, năng lực tài chính yếu, điều kiện về công nghệ và hệ thống quản trị chưa được kiện toàn, chưa đủ điều kiện để áp dụng mô hình này. Bởi vậy, để hướng tới việc áp dụng mô hình, cần có một sự liên kết nhất định với nhau về mặt công nghệ, thông tin và quản trị để đáp ứng các điều kiện vận hành của mô hình.

2.3.3. Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng.

Hiện nay công tác quản trị điều hành hoạt động kinh doanh ngân hàng là làm sao để đảm bảo an toàn tín dụng, cải thiện tình hình tài chính và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại. Để đảm bảo an toàn tín dụng cũng như các kỹ thuật thu thập và xử lý thông tin có thể áp dụng cho các ngân


hàng thương mại trong việc kiểm soát tín dụng bằng các phương pháp quản lý giảm thiểu rủi ro tín dụng sau:

- Nâng cao chất lượng tín dụng: Phương pháp này được thực hiện chủ yếu qua việc phân tích thẩm định kỹ lưỡng các thông tin tài chính và phi tài chính của khách hàng và áp dụng thủ tục cấp tín dụng chặt chẽ trước khi cho vay nhằm phân loại khoản vay và đối tượng khách hàng cho vay dựa vào mức độ rủi ro tín dụng của khoản vay để quản lý.

- Trích lập dự phòng rủi ro: Ngân hàng trích lập ra một khoản dự phòng nhằm bù đắp cho những rủi ro có thể xảy ra căn cứ vào mức độ rủi ro của tài sản có.

- Bảo hiểm rủi ro tín dụng: Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có một khoản chi phí phụ thêm cho việc mua bảo hiểm nhằm bảo đảm cho doanh nghiệp trong trường hợp phá sản. Chất lượng tín dụng càng cao thì tỷ lệ bảo hiểm rủi ro tín dụng càng thấp, khi rủi ro tín dụng tăng lên, các ngân hàng thương mại sẽ yêu cầu tỷ lệ bảo hiểm tín dụng cao hơn. Việc tăng lên của các khoản bảo hiểm này là cần thiết để bù đắp cho mất mát dự kiến cao hơn về khoản vay vì khả năng khoản vay sẽ không được hoàn trả. Kết quả là mức độ thấp về chất lượng tín dụng có thể làm tăng chi phí vay của nó.

- Phân tán rủi ro trong cho vay: Nắm giữ nhiều tài sản có rủi ro hay vì tập trung giữ một hay một số loại tài sản có rủi ro nhất định. Việc phân tán rủi ro tín dụng cho nhiều người vay cho phép các tổ chức tín dụng và các nhà đầu tư giảm rủi ro đối với toàn bộ tài sản có. Tập hợp nhiều loại cho vay với một tài sản của tổ chức tín dụng sẽ làm giảm thu nhập của tài sản. Thu nhập từ các khoản cho vay thành công sẽ bù đắp cho phần lỗ của các khoản vay không thu hồi được nợ.

- Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ của tổ chức tín dụng.

- Thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng, mô hình giám sát rủi ro tín dụng, phương pháp xác định và đo lường rủi ro tín dụng có hiệu quả, trong đó bao gồm các hình thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng, hợp đồng tín dụng, các tài sản đảm bảo, khả năng thu hồi nợ và quản lý nợ của tổ chức tín dụng.


2.3.4. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng

2.3.4.1. Nhận dạng rủi ro

Ngân hàng phân tích cơ cấu cho vay theo các tiêu thức như thời hạn, khách hàng, phương thức cấp vốn, hình thức tài trợ, và xác định rủi ro cho từng loại hình và khả năng xảy ra rủi ro của từng loại. Nhận dạng rủi ro tín dụng bao gồm các công việc theo dòi rủi ro, xem xét rủi ro, nghiên cứu môi trường hoạt động nhằm thống kê tất cả các rủi ro đã và đang xảy ra, đồng thời dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xảy ra cho ngân hàng, trên cơ sở đó tìm ra các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro.

Các phương pháp thường được sử dụng để nhận dạng rủi ro là phân tích các báo cáo, phân tích các hợp đồng vay vốn cụ thể và làm việc trực tiếp với các bộ phận có liên quan khi có rủi ro xảy ra. Nhận dạng rủi ro giúp cho ngân hàng có những giải pháp tối ưu nhằm hạn chế rủi ro xảy ra. Đây là khâu quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng và nâng cao kết quả kinh doanh cho ngân hàng. Việc nhận dạng rủi ro là công việc phức tạp do các nguyên nhân dẫn đến rủi ro thường rất đa dạng. Để thực hiện tốt công tác nhận diện rủi ro cán bộ kiểm soát tín dụng cần liệt kê danh sách các dấu hiệu nhận biết rủi ro điển hình để hỗ trợ cho công tác quản trị rủi ro tín dụng, thường có hai nhóm dấu hiệu nhận biết là Nhóm dấu hiệu từ phía khách hàng và nhóm dấu hiệu từ phía ngân hàng.

2.3.4.2. Đo lường rủi ro và phân tích rủi ro

Việc đo lường rủi ro tín dụng là công việc mà các nhà quản trị ngân hàng cần chú trọng nhiều hơn vì rủi ro khi được đo lường thì việc phòng ngừa rủi ro sẽ dễ dàng và tốt hơn.

- Xác định giới hạn rủi ro tín dụng: Giới hạn tín dụng là biên độ cao nhất về khả năng tổn thất có thể xảy ra mà ngân hàng chấp nhận được để đảm bảo hoạt động tín dụng có hiệu quả và ngân hàng kinh doanh có hiệu quả. Trong mục tiêu hoat động kinh doanh tín dụng ngân hàng cần xây dựng giới hạn rủi ro tín dụng phù hợp để đảm bảo mục tiêu phát triển trong kỳ được thực hiện hoàn chỉnh. Giới hạn tín dụng được xây dựng dựa trên thực trạng hoạt động tín dụng, khả năng tài chính và mục tiêu lợi nhuận kế hoạch của mỗi ngân hàng.

- Phân tích, đo lường rủi ro tín dụng: Đo lường rủi ro tín dụng là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng hóa rủi ro tín dụng của khách hàng. Từ việc đo lường rủi ro xác định được phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một khách hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi ro. Phân tích, đo lường


rủi ro giúp ngân hàng xác định cấp tín dụng cho một khách hàng, định kỳ và đột xuất đánh giá lại rủi ro tín dụng cho toàn bộ danh mục tín dụng. Việc đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng giúp ngân hàng ước lượng được mức độ tổn thất có thể xảy ra để phân loại tín dụng làm cơ sở dự phòng tín dụng.

Việc đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng thường có hai phương pháp định tính và phương pháp định lượng áp dụng tương đối phổ biến. Hai phương pháp này không bày trừ nhau mà còn hỗ trợ nhau trong việc phân tích, đo lường rủi ro tín dụng. Trong hai phương pháp ngân hàng có thể lựa chọn một trong hai hoặc sử dụng cả hai phương pháp cùng lúc để đánh giá rủi ro.

- Phương pháp định tính là phương pháp ngân hàng xây dựng mô hình xếp hạng rủi ro tín dụng dựa trên các thông tin thu thập được, dựa vào các thông tin thu thập được tiến hành phân tích, đo lường rủi ro khách hàng có thể mang đến cho ngân hàng về: năng lực hành vi dân sự, nhu cầu sử dụng vốn vay và các biện pháp bảo đảm cho khoản vay.

- Phương pháp định lượng là phương pháp ngân hàng xây dựng hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng dựa trên thang điểm xếp hạng tín dụng của hai nhóm chỉ tiêu: nhóm chỉ tiêu tài chính và nhóm chỉ tiêu phi tài chính và tỷ trọng cho từng nhóm chỉ tiêu thể hiện mức độ quan trọng của các chỉ tiêu. Kết quả khi phân tích các nhóm chỉ tiêu giúp ngân hàng có thể phân loại các nhóm khách hàng khác nhau theo nhiều nhóm và mức độ rủi ro mà khách hàng mang đến khác nhau. Với từng nhóm khách hàng ngân hàng áp dụng các biện pháp khác nhau để giám sát khoản vay phù hợp với mức độ rủi ro được đo lường.

2.3.4.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng.

Kiểm soát rủi ro tín dụng là sử dụng các biện pháp, các kỹ thuật, công cụ chiến lược nhằm giảm thiểu hoặc né tránh các tổn thất, các ảnh hưởng không mong muốn có thể xảy ra đối với khoản vay. Để kiểm soát rủi ro cần thực hiện các giải pháp sau:

- Xây dựng và thi hành các chính sách, công cụ kiểm soát rủi ro tín dụng:

+ Chính sách tín dụng trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ ngân hàng, tạo ra sự thống trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao khả năng sinh lời cho hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Nội dung chính sách tín dụng hướng đến các vấn đề cơ bản như: Định hướng về giới hạn tăng trưởng tín dụng trong từng giai đoạn, từng nghành, từng lĩnh vực, từng sản phẩm cấp tín dụng, định giá tài sản đảm bảo, phê duyệt cấp tín dụng, hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro danh mục, quản lý tín dụng và

Xem tất cả 113 trang.

Ngày đăng: 13/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí