Nếu môi trường tự nhiên, tình hình chính trị, văn hóa - xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư, mở rộng sản xuất, góp phần ổn định hoạt động kinh doanh của khách hàng và của ngân hàng, nguồn trả nợ ngân hàng được đảm bảo hơn do đó quản lý rủi ro cũng thuận lợi hơn. Những nhân tố về môi trường tự nhiên như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, … gây sự cố cho hệ thống ngân hàng, làm cho ngân hàng không triển khai được các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng.
1.4. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng trên thế giới và Việt Nam
1.4.1 Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng ANZ
Ngân hàng ANZ của Australia là một trong những ngân hàng hàng đầu của Australia. Đặc điểm công tác quản trị rủi ro tín dụng của ANZ có một số điểm nhấn đáng lưu ý như:
- Đo lường rủi ro định lượng: Do đã xây dựng được hệ thống dữ liệu tích hợp, tập trung nên ANZ có thể áp dụng mô hình đo lường tín dụng nội bộ và mô hình RAROC.
+ Mô hình đo lường tín dụng nội bộ: ANZ áp dụng mô hình này theo quy trình chung theo quy định của Basel II. Tuy nhiên, ANZ đánh giá tiêu chí xác suất không trả được nợ như là một tiêu chí chủ chốt để xem mức độ tin cậy của người vay trong quá trình xếp hạng khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng của ANZ được thiết kế tham khảo tổ chức đánh giá mức tín nhiệm Standard & Poor và tuân thủ các quy tắc nghiêm ngặt của Basel II.
+ Mô hình KAROC: Ngân hàng ANZ áp dụng phương pháp KAROC và xem đây là phương pháp tính hiệu quả khoản vay. Theo ANZ, phương pháp KAROC đảm bảo rằng một khoản vay chỉ được thông qua khi và chỉ khi khoản vay đem lại giá trị cho cổ đông. Nếu RAROC của khoản vay thấp hơn ROE thì khoản vay sẽ từ chối, tuy nhiên nếu lớn hơn sẽ được thông qua.
- Tổ chức quản trị rủi ro tập trung: ANZ đo lường rủi ro theo mô hình tổ chức quản trị rủi ro tập trung, cụ thể:
Thứ nhất, mọi quyết định về chiến lược quản trị rủi ro của ANZ tập trung ở Hội đồng quản trị.
Thứ hai, để đảm bảo quyết định tín dụng được chặt chẽ và rõ ràng, cấu trúc của hoạt động quản trị rủi ro ở ANZ chia làm 3 bộ phận: Bộ phận kinh doanh và quan hệ khách hàng, Bộ phận Quản trị rủi ro, Bộ phận quản trị nợ
Thứ ba, đối với các khoản vay lớn thì quyết định cuối cùng được đưa ra bởi Ủy ban quản trị rủi ro và hội đồng quản trị rủi ro.
- Kiểm soát rủi ro tín dụng kép: ANZ hoạt động trong một thị trường tài chính phát triển qua nhiều thập kỷ, do đó toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng đều được giám sát chặt chẽ qua các cổ đông và thị trường. Điều này góp phần làm tăng tính minh bạch và công khai về thông tin của ANZ.
Ngoài ra, ANZ còn chú trọng xây dựng một hệ thống kiểm soát tín dụng nội bộ toàn diện trong đó có:
(i) Hệ thống cảnh báo các dấu hiệu bất thường của các khoản tín dụng được nghiên cứu và đi vào hoạt động để có thể khắc phục kịp thời tránh tổn thất xảy ra;
(ii) Hoạt động “kiểm tra thử khủng hoảng” được thực hiện định kỳ hoặc tại những thời điểm nền kinh tế có dấu hiệu bất ổn, để lượng hóa rủi ro chính xác trong từng thời kỳ và có biện pháp phòng chống, dự phòng rủi rọ, chính sách giá phù hợp;
(iii) Hoạt động kiểm toán nội bộ với phương thức kiểm tra bất ngờ đang được duy trì một cách rất hiệu quả đảm bảo tính tuân thủ tuyệt đối trong hệ thống.
1.4.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank)
VietinBank đã chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy tín dụng trong toàn hệ thống với các chức năng độc lập, vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp cao, vừa tăng cường khả năng giám sát giữa các chức năng, theo đó chức năng nghiên cứu tham
mưu ban hành chính sách tín dụng được tách biệt với chức năng quản lý khách hàng, thẩm định và đề xuất tín dụng (Phòng khách hàng); thẩm định rủi ro và quản lý danh mục tín dụng (phòng Quản lý rủi ro); theo dõi, quản lý các khoản nợ bị suy giảm khả năng trả nợ (Phòng quản lý nợ có vấn đề); kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập (Ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ). Nhờ đó, quá trình đổi mới chính đã mang lại những kết quả quan trọng.
Bên cạnh đó, VietinBank còn thực hiện chính sách tăng trưởng tín dụng linh hoạt trong từng thời kỳ, giải quyết có hiệu quả tình trạng thừa vốn, tình trạng tăng trưởng tín dụng nóng; ứng xử tín dụng hợp lý với các đối tượng cấp tín dụng cụ thể, tuân thủ danh mục tín dụng đã được thiết lập, có ưu tiên cho các khu vực kinh tế phát triển, khách hàng có năng lực tài chính mạnh, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, ít chịu rủi ro; Nâng cao tiêu chuẩn lựa chọn khách hàng, phương án, dự án kinh doanh, tăng cường biện pháp quản lý tín dụng đối với khách hàng, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và tích cực xử lý nợ xấu.
VietinBank chú trọng quản lý điều hành tập trung bằng cơ chế, chính sách, quy trình tín dụng, thực hiện phân quyền cho các cá nhân, đơn vị trong quá trình thực hiện. Hoạt động tín dụng được diễn ra thống nhất trong toàn hệ thống, đảm bảo các giới hạn chấp nhận rủi ro thông qua các tiêu chuẩn cấp tín dụng, cũng như các biện pháp quản lý tín dụng, đảm bảo rằng dù khách hàng quan hệ tín dụng ở bất cứ chi nhánh nào, cũng được hưởng lợi các sản phẩm tín dụng như nhau. Đồng thời, các cá nhân, đơn vị được quyền chủ động thực hiện thông qua việc phân cấp, uỷ quyền của Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc và các cấp có thẩm quyền trên cơ sở phù hợp với môi trường, chất lượng hoạt động, xếp hạng tín dụng của từng đơn vị và năng lực, trình độ, kinh nghiệm quản lý của người được uỷ quyền.
1.4.3. Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Thành phố Hồ Chí Minh (HDBank)
HDBank là một trong những ngân hàng đầu tiên đã công bố thực hiện thành công hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ gồm 9 bộ chỉ tiêu xếp hạng dành cho 4 đối tượng khách hàng: định chế tài chính, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh và cá nhân.
Việc ứng dụng hệ thống này sẽ giúp HDBank đánh giá được chất lượng tín dụng, phân nhóm khách hàng cũng như lượng hóa tín dụng, phân loại nợ, trích lập dự phòng, quản trị chất lượng tín dụng hiệu quả và toàn diện.
Đồng thời, HDBank đã xây dựng được khối quản trị rủi ro và kiểm soát tuân thủ theo theo tiêu chuẩn quốc tế gồm các phòng ban (Quản lý rủi ro, Thẩm định giá, Pháp chế, Kiểm tra kiểm soát nội bộ, Xử lý nợ,..). Các phòng ban này liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành quy trình thẩm định khép kín thực hiện các hoạt động quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro phi tín dụng như: rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá, pháp lý, rủi ro nhân lực và các hoạt động khác. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đã hoàn thành chuẩn hóa nhiều văn bản nội bộ, quy trình xét duyệt thẩm định, đẩy mạnh công tác giám sát từ xa, xây dựng bộ tiêu chuẩn quản trị rủi ro, đơn giản thủ tục vay, thời gian giải ngân nhanh chóng (chỉ trong ba ngày với những hồ sơ hợp lệ) góp phần đem lại sự tín nhiệm và hài lòng cho khách hàng.
:
.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH CẨM PHẢ
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 26/4/1957, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 177-TTg thành lập Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính thay cho Vụ Cấp phát kiến thiết cơ bản. Để phục vụ công tác cấp phát cho các công trình, nhà máy trên địa bàn một số tỉnh trọng điểm. Chỉ một tháng sau khi Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được thành lập, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 233/NĐ-TC-TTCB ngày 27/05/1957 thành lập các Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết tại các tỉnh, khu, thành phố, bao gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Hồng Quảng, Bắc Ninh, Phú Thọ, Thái Nguyên, Lào Cai, Thanh Hóa, Nghệ An, Hải Dương, Nam Định.
Bước sang thời kỳ toàn dân sôi nổi bắt tay kiến thiết đất nước, phấn đấu hoàn thành kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965), ngày 30/10/1963, Quốc hội quyết định sát nhập Khu Hồng Quảng và tỉnh Hải Ninh thành tỉnh Quảng Ninh để tạo điều kiện cho kinh tế vùng Đông Bắc phát triển nhanh và toàn diện. Cùng với sự hợp nhất của tỉnh Quảng Ninh, từ tháng 11/1963, Chi hàng Kiến thiết Hồng Quảng sáp nhập với Phòng Cấp phát kiến thiết cơ bản trực thuộc Ty Tài chính tỉnh Hải Ninh thành Chi hàng Kiến thiết tỉnh Quảng Ninh.
Việc thay đổi tên Chi nhánh cũng nâng cao trách nhiệm quản lý trên diện rộng hơn và đòi hỏi Chi nhánh phải phát triển mạng lưới, năm 1960 điểm giao dịch Cẩm Phả chính thức ra đời.
Ngày 03/11/1986, NHNN Việt Nam ra quyết định số 147/NH-QĐ thành lập các chi nhánh khu vực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng tỉnh/thành phố, theo đó Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Quảng Ninh có 4 đơn vị trực thuộc là Cẩm Phả, Uông Bí, Đông Triều và Tiên Yên. Điểm giao dịch Cẩm Phả
được chuyển mô hình thành Chi nhánh cấp II Cẩm Phả trực thuộc Chi nhánh Quảng Ninh.
Từ ngày 01/11/2006, Chi nhánh cấp II Cẩm Phả chuyển thành Phòng giao dịch Cẩm Phả trực thuộc Chi nhánh Quảng Ninh.
Từ ngày 01/01/2016, Phòng giao dịch Cẩm Phả chính thức tách ra khỏi Chi nhánh Quảng Ninh và thành lập Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả.
Hiện nay, BIDV Chi nhánh Cẩm Phả là đơn vị trực thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, hạch toán phụ thuộc, có con dấu và cân đối kế toán riêng theo quyết định số 1153/QĐ-HĐQT ngày 31/08/2012 của BIDV về việc ban hành“Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam”. BIDV Chi nhánh Cẩm Phả có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm cuối cùng về nghĩa vụ do sự cam kết của Chi nhánh trong phạm vi được uỷ quyền.
Trong suốt quá trình phát triển, BIDV Chi nhánh Cẩm Phả đã trở thành một ngân hàng lớn mạnh trên địa bàn. Cùng với quá trình xây dựng, trưởng thành và phát triển của toàn hệ thống, bằng sự cố gắng, nỗ lực, năng động, sáng tạo, BIDV Chi nhánh Cẩm Phả đã vượt qua mọi khó khăn, thách thức và trở thành một ngân hàng có uy tín, vị thế trên địa bàn, đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng đất nước và phát triển kinh tế xã hội của địa phương qua các thời kỳ. BIDV Chi nhánh Cẩm Phả đã không ngừng phát triển và lớn mạnh về mọi mặt, tốc độ tăng trưởng các hoạt động cho vay và huy động vốn hàng năm luôn ở mức cao, lợi nhuận hàng năm đều vượt kế hoạch được giao. Từ những kết quả đó, BIDV Chi nhánh Cẩm Phả đã được NHNN, UBND tỉnh Quảng Ninh, BIDV Việt Nam tặng nhiều bằng khen
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Tính đến 31/12/2019, tổng số lao động của BIDV chi nhánh Cẩm Phả là 91 người. Bộ máy tổ chức của BIDV chi nhánh Cẩm Phả như sau:
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của BIDV chi nhánh Cẩm Phả
(Nguồn: Phòng Quản lý nội bộ - BIDV chi nhánh Cẩm Phả)
Mô hình tổ chức thể hiện Hội sở Chi nhánh là trung tâm điều hành toàn bộ Chi nhánh theo nguyên tắc tập trung, toàn diện, các phòng giao dịch bám sát địa bàn, đã tạo nên sự năng động, nhạy bén, nắm bắt tình hình thực tế, nhu cầu của khách hàng nhằm phục vụ một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng và qua đó thực hiện thành công kế hoạch kinh doanh được giao hàng năm, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cẩm Phả
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2016 đến 2019
Từ khi thành lập đến nay, BIDV chi nhánh Cẩm Phả luôn cố gắng hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra với mức tăng trưởng tốt. Trong giai đoạn 2016-2019, Chi nhánh đã có sự chuyển biến thực sự trong chiến lược đổi mới, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, năng lực quản trị điều hành, cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động. Nhờ đó, đến nay BIDV chi nhánh Cẩm Phả đã xây dựng được vị thế vững chắc với các khách hàng. Bảng số liệu sau cho thấy rõ hơn kết quả đạt được của BIDV chi nhánh Cẩm Phả trong 4 năm gần đây:
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của BIDV chi nhánh Cẩm Phả 2016-2019
Tên chỉ tiêu | Năm 2016 (tỷ đ) | Năm 2017 (tỷ đ) | Năm 2018 (tỷ đ) | Năm 2018 (tỷ đ) | Tăng trưởng BQ 2016- 2019 | |
I | Các chỉ tiêu về quy mô | |||||
1 | Dư nợ tín dụng cuối kỳ | 3.945 | 5.125 | 5.724 | 6.373 | 16,0% |
2 | Dư nợ tín dụng bình quân | 3.525 | 4.783 | 5.618 | 5.921 | 18,9% |
3 | Huy động vốn cuối kỳ | 5.359 | 6.083 | 6.772 | 7.785 | 13,3% |
4 | Huy động vốn bình quân | 4.448 | 5.445 | 6.362 | 7.214 | 17,5% |
5 | Số lượng lao động | 82 | 82 | 86 | 91 | 3,5% |
II | Các chỉ tiêu về cơ cấu, chất lượng | |||||
1 | Tỷ lệ dư nợ/Huy động vốn | 0,76 | 0,84 | 0,83 | 0,82 | |
2 | Tỷ trọng dư nợ TDH/Tổng dư nợ | 0,53 | 0,41 | 0,34 | 0,33 | |
3 | Tỷ trọng dư nợ bán lẻ/Tổng dư nợ | 0,30 | 0,31 | 0,31 | 0,42 | |
4 | Tỷ lệ nợ xấu | 0,56% | 0,25% | 0,37% | 0,52% | |
III | Các chỉ tiêu hiệu quả | |||||
1 | Lợi nhuận trước thuế | 82 | 104 | 136 | 192 | 32,8% |
2 | LNTT bình quân/người | 1,0 | 1,3 | 1,6 | 2,2 | 30,1% |
3 | Thu dịch vụ ròng | 14,9 | 16,9 | 20,9 | 24,5 | 18% |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại
- Cấu Trúc Dữ Liệu Các Biến Trong Mô Hình Logistics
- Mô Hình Xếp Hạng Của Công Ty Moody Và Standard & Poor
- Thực Trạng Hoạt Động Tín Dụng Và Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Cẩm Phả
- Trích Lập Và Quỹ Dự Phòng Rủi Ro Bidv Chi Nhánh Cẩm Phả 2016- 2019
- Thực Trạng Các Biện Pháp Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng
Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh BIDV chi nhánh Cẩm Phả các năm từ 2016 - 2019)
Qua bảng số liệu về hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cẩm Phả giai đoạn 2016-2019 ta có thể thấy quy mô của BIDV chi nhánh Cẩm Phả ngày càng