Hoàn Thiện Việc Xác Định Đối Tượng, Mục Tiêu Kiểm Toán


thiện thêm trong mỗi nhóm giải pháp đối với nhóm DNKT này. Những giải pháp hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM sẽ được tác giả trình bày cụ thể sau đây:

3.3.1. Hoàn thiện việc xác định đối tượng, mục tiêu kiểm toán

Hoàn thiện việc xác định đối tượng kiểm toán

Ý nghĩa của giải pháp này: Việc xác định đúng đối tượng kiểm toán sẽ giúp KTV và DNKT xác định đúng đắn mục tiêu, nội dung, căn cứ, quy trình và các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán BCTC NHTM.

Đối với cả hai nhóm DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four:

Với thực trạng và những hạn chế đã nêu liên quan đến việc xác định đối tượng kiểm toán BCTC NHTM, trong thực tiễn thực hành kiểm toán BCTC NHTM, cả hai nhóm DNKT cần quan tâm hơn nữa đến Báo cáo LCTT của NHTM. Bên cạnh đó, các DNKT cũng cần hạn chế và tiến tới không hỗ trợ NHTM lập báo cáo LCTT, thuyết minh BCTC và BCTC hợp nhất của NHTM và các công ty con. Giải pháp này mang lại các tác dụng sau đối với cuộc kiểm toán BCTC NHTM:

- Báo cáo LCTT cũng là một bộ phận không thể tách rời của BCTC để phản ánh một bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của NHTM do đó KTV cũng cần quan tâm kiểm tra để đưa ra ý kiến đánh giá độ tin cậy. Hơn nữa đối với NHTM là một DN chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ thì Báo cáo LCTT càng có ý nghĩa quan trọng. Báo cáo LCTT phản ánh các dòng tiền thu, chi trong một chu trình hoạt động kinh doanh của NHTM; giúp các đối tượng sử dụng thông tin biết NHTM đã tạo ra tiền từ những nguồn nào và chi tiêu vào những mục đích gì trên cơ sở đó giúp cho việc đánh giá về khả năng trang trải các khoản nợ và cổ tức của NHTM; Báo cáo LCTT còn cung cấp những thông tin bổ sung để đánh giá về hiệu quả hoạt động trong kỳ hiện tại và dự báo triển vọng của NHTM trong tương lai hoặc dự báo những khó khăn trong việc thanh toán công nợ cũng như chi trả cổ tức cho các nhà đầu tư thông qua phân tích các chỉ tiêu như Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự nhận được trong kỳ; Chi phí lãi và các chi phí tương tự đã trả; Mua sắm tài sản cố định; Mua sắm bất động sản đầu tư; Tăng vốn cổ phần từ góp vốn và/hoặc phát hành cổ phiếu…Qua phân tích báo cáo LCTT cũng có thể giúp KTV đánh giá khả năng hoạt động liên tục của NHTM.

- Việc KTV hạn chế và tiến tới không hỗ trợ NHTM lập Báo cáo LCTT, Thuyết minh BCTC và BCTC hợp nhất sẽ đảm bảo tính độc lập và khách quan của cuộc kiểm toán từ đó nâng cao niềm tin của người sử dụng kết quả kiểm toán đối với báo cáo kiểm toán hơn đồng thời nâng cao trình độ và trách nhiệm của đội ngũ kế toán và BGĐ NHTM đối với việc lập và trình bày BCTC NHTM theo đúng như các quy định có liên quan hiện hành.

Hoàn thiện việc xác định mục tiêu kiểm toán

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 296 trang tài liệu này.


Ý nghĩa của giải pháp: Mục tiêu kiểm toán là định hướng để thực hiện các thủ tục và xác định các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán. Việc xác định đúng mục tiêu sẽ giúp KTV xác định đúng đường lối, phương pháp tiếp cận và thực hiện kiểm toán đảm bảo thu thập được đầy đủ những thông tin và bằng chứng thích hợp để đưa ra ý kiến xác nhận đúng đắn về đối tượng kiểm toán.

Hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thương mại tại các doanh nghiệp kiểm toán độc lập ở Việt Nam - 21

Đối với cả hai nhóm DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four:

Với thực trạng và những hạn chế đã nêu ở chương 2 liên quan đến việc xác định mục tiêu kiểm toán BCTC NHTM, các DNKT cần bổ sung thêm các mục tiêu chi tiết có liên quan nhằm giúp KTV hoàn thành trách nhiệm của mình trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM tuân thủ theo đúng yêu cầu của CMKit Việt Nam. Các mục tiêu này cũng cần được ghi vào cuốn Cẩm nang/Tài liệu hướng dẫn về kiểm toán BCTC NHTM của DNKT. Cụ thể gồm các mục tiêu sau:

Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định của NHTM liên quan đến cuộc kiểm toán BCTC NHTM:

Ngân hàng thương mại cũng là một loại hình DN và cũng phải tuân thủ pháp luật và các quy định trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, NHTM là một DN kinh doanh trong lĩnh vực đặc thù do đó phải tuân thủ rất nhiều các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền ban hành cũng như các văn bản do cấp trên, tổ chức nghề nghiệp và bản thân NHTM ban hành không trái với pháp luật. Nói chung, các quy định mà NHTM thường phải tuân thủ như: quy định về vốn pháp định; về quy trình cho vay của NHTM; về các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các NHTM (tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, Giới hạn cấp tín dụng; Tỷ lệ khả năng chi trả; giới hạn góp vốn, mua cổ phần, tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi); tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung hạn và dài hạn; về quy chế mua bán nợ của NHTM; về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với ngoại tệ; về việc bảo hiểm tiền gửi; về quy chế nghiệp vụ thị trường mở; về tài sản thế chấp; quy định về mức lãi suất huy động; quy định về việc phân loại tài sản có, mức trích lập, phương pháp lập và sử dụng dự phòng rủi ro của các NHTM; các tuyên bố của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng…

Do đó, việc KTV xác định và ghi rõ mục tiêu kiểm toán về xem xét việc tuân thủ pháp luật và các quy định trong kiểm toán BCTC NHTM tại các Cẩm nang/Tài liệu hướng dẫn cũng như Giấy tờ làm việc có liên quan sẽ giúp KTV trong quá trình kiểm toán BCTC NHTM tốt hơn, cụ thể giúp KTV xác định đầy đủ, toàn diện trách nhiệm và các công việc cần phải làm cũng như xác định các thủ tục kiểm toán cần thực hiện để hoàn thành trách nhiệm và mục tiêu đề ra như:

- Thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến việc tuân thủ các điều khoản của pháp luật và các quy định có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định các số liệu và thuyết minh trọng yếu trên BCTC NHTM;


- Thực hiện các thủ tục kiểm toán cụ thể để phát hiện các hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định khác có thể có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của NHTM (ví dụ luật đất đai, luật dân sự, các điều khoản thương mại quốc tế Incoterms khi NHTM thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế…);

- Có biện pháp xử lý phù hợp đối với các hành vi không tuân thủ hoặc nghi ngờ không tuân thủ pháp luật và các quy định đã phát hiện trong quá trình kiểm toán.

Mục tiêu xác định các vấn đề cần trao đổi với Ban quản trị NHTM:

Theo quy định của CMKit Việt Nam số 260, Trao đổi các vấn đề với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán, KTV và DNKT phải kịp thời thông báo cho Ban quản trị NHTM các vấn đề đáng lưu ý mà KTV biết được khi thực hiện cuộc kiểm toán liên quan đến trách nhiệm giám sát quá trình lập và trình bày BCTC của Ban quản trị NHTM đồng thời tăng cường hiệu quả trao đổi thông tin 2 chiều giữa KTV và DNKT với Ban quản trị NHTM.

Do đó, nếu DNKT xác định và ghi rõ các mục tiêu kiểm toán về các vấn đề cần trao đổi với Ban quản trị NHTM trong các Cẩm nang/ Tài liệu hướng dẫn cũng như Giấy tờ làm việc có liên quan sẽ giúp KTV hoàn thành tốt hơn trách nhiệm của mình trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM, cụ thể giúp KTV xác định đầy đủ, toàn diện trách nhiệm và các công việc cần phải làm liên quan đến các vấn đề cần trao đổi với Ban quản trị NHTM như sau:

- Trách nhiệm của KTV trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM, gồm: đưa ra ý kiến về BCTC NHTM do BGĐ NHTM chịu trách nhiệm lập và trình bày dưới sự giám sát của Ban quản trị NHTM; Trao đổi rõ với Ban quản trị NHTM rằng việc thực hiện kiểm toán BCTC NHTM không làm giảm trách nhiệm của BGĐ hoặc Ban quản trị NHTM;

- Phạm vi và lịch trình kiểm toán theo kế hoạch;

- Các phát hiện quan trọng khi thực hiện kiểm toán về các vấn đề như : Giải thích cho Ban quản trị về sự không phù hợp của các chính sách kế toán, các ước tính kế toán mà BGĐ đơn vị đã sử dụng; các thông tin công bố đặc biệt nhạy cảm trên BCTC NHTM như các thông tin liên quan đến tính hoạt động liên tục, các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán, các tài sản, nợ tiềm tàng..; các ảnh hưởng tiềm tàng đối với BCTC từ các rủi ro đáng kể, các sự kiện rõ ràng hay không chắc chắn như các vụ kiện tụng đang chờ tòa phân xử…

- Các vấn đề quan trọng phát sinh trong quá trình kiểm toán cần được BGĐ và Ban quản trị giải trình bằng văn bản, ví dụ: Điều kiện kinh doanh ảnh hưởng đến NHTM, chiến lược và kế hoạch kinh doanh của NHTM có thể dẫn đến rủi ro có sai sót trọng yếu;

- Tính độc lập của KTV. Trường hợp NHTM là tổ chức niêm yết, KTV phải trao đổi với Ban quản trị đơn vị các vấn đề liên quan đến tính độc lập như: Sự tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan đến tính độc lập của nhóm kiểm toán và các cá nhân khác trong DNKT, của DNKT và các công ty mạng


lưới; Tất cả các mối quan hệ và các vấn đề liên quan giữa DNKT, công ty mạng lưới và NHTM, theo xét đoán chuyên môn của KTV, có thể ảnh hưởng đến tính độc lập của KTV; Các biện pháp bảo vệ đã được áp dụng để hạn chế nguy cơ đe dọa đến tính độc lập của KTV hoặc để giảm thiểu nguy cơ này xuống mức có thể chấp nhận được.

Trao đổi về những khiếm khuyết trong KSNB với Ban quản trị và BGĐ NHTM.

Mặc dù CMKit Việt Nam không yêu cầu KTV phải đưa ra ý kiến về tính hữu hiệu của KSNB nhưng trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán BCTC, cụ thể là trong quá trình đánh giá rủi ro, KTV phải xem xét KSNB để thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp với thực tế của NHTM (Đoạn 02, CMKit 265, Trao đổi về những khiếm khuyết trong KSNB với Ban quản trị và BGĐ đơn vị được kiểm toán). Và khi KTV phát hiện và đánh giá có tồn tại những khiếm khuyết nghiêm trọng trong KSNB, KTV phải trao đổi một cách kịp thời với Ban quản trị và BGĐ NHTM về những khiếm khuyết nghiêm trọng này. Đây hoàn toàn là trách nhiệm của KTV và DNKT trong phạm vi cuộc kiểm toán BCTC chứ không nằm trong cuộc kiểm toán độc lập về hoạt động KSNB của NHTM.

Do đó, việc KTV xác định và ghi rõ các mục tiêu kiểm toán chi tiết về việc xác định và trao đổi các khiếm khuyết nghiêm trọng trong KSNB mà KTV đã phát hiện được trong quá trình kiểm toán trong các Cẩm nang/ Tài liệu hướng dẫn cũng như Giấy tờ làm việc có liên quan sẽ giúp KTV hoàn thành trách nhiệm của mình tốt hơn trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM. Ngoài ra điều này cũng giúp cho KTV có thể lập “Thư quản lý” có chất lượng cao và mang lại những giá trị thiết thực cho NHTM để nâng cao hiệu quả quản trị của NHTM thông qua việc KTV phát hiện các hạn chế, khiếm khuyết nghiêm trọng trong KSNB của NHTM và có thể còn đưa ra các ý kiến đề xuất, khuyến nghị giúp NHTM hoàn thiện, khắc phục những hạn chế đó. Đồng thời điều này cũng đảm bảo Thư quản lý đạt yêu cầu theo quy định của pháp luật hiện hành tại Điều 10, Thông tư 39/2011/TT/NHNN về Kết quả kiểm toán độc lập. Điều 10 quy định rõ kết quả kiểm toán độc lập đối với TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gồm: “Báo cáo kiểm toán; Thư quản lý và các tài liệu, bằng chứng có liên quan”. Nội dung cụ thể của Thư quản lý như những rủi ro có thể ảnh hưởng trọng yếu đến các BCTC, KSNB của NHTM và những đề xuất điều chỉnh của tổ chức kiểm toán độc lập đối với những vụ việc, sự kiện đã ảnh hưởng hoặc có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, hoạt động KSNB của NHTM…

Lưu ý đối với các DNKT ngoài Big Four

Ngoài các nội dung cần hoàn thiện trên đây, các DNKT ngoài Big Four cần xây dựng các mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với các khoản mục chính trên BCTC của NHTM và ghi chép vào cuốn Cẩm nang/Tài liệu hướng dẫn về kiểm toán BCTC NHTM để giúp KTV thực hiện cuộc kiểm toán đảm bảo thống nhất, hiệu quả, chất


lượng. Dưới đây là một số CSDL đặc thù mà KTV cần tập trung kiểm toán đối với các khoản mục chính trên BCTC NHTM:

- Số dư tại các TCTD khác: Tính hiện hữu, Đánh giá, Trình bày và thuyết minh;

- Công cụ trên thị trường tiền tệ: Tính hiện hữu, Quyền và nghĩa vụ, Đánh giá, Chính xác;

- Chứng khoán kinh doanh: Tính hiện hữu, Quyền và nghĩa vụ, Đánh giá và chính xác;

- Đầu tư vào công ty con và công ty liên kết: Đánh giá;

- Khoản tín dụng: Tính hiện hữu, Đánh giá, Trình bày và thuyết minh;

- Tiền gửi của khách hàng: Tính đầy đủ, Trình bày và thuyết minh, tính hiện hữu đối với tiền đang chuyển;

- Vốn và các quỹ: Trình bày và thuyết minh

- Các khoản dự phòng, tài sản tiềm tàng và công nợ tiềm tàng: Tính đầy đủ; Đánh giá; Trình bày và thuyết minh.

- Công cụ phái sinh và công cụ tài chính ngoại bảng: Quyền và nghĩa vụ, Tính hiện hữu, Tính đầy đủ; Đánh giá; Chính xác; Trình bày và thuyết minh;

- Thu nhập và chi phí lãi: Tính chính xác;

- Dự phòng rủi ro cho vay: Tính đầy đủ, Tính chính xác; Trình bày và thuyết minh.

- …

Kiểm toán viên cũng cần lưu ý việc xác định các mục tiêu kiểm toán chi tiết vừa mang tính nguyên tắc chung, vừa mang tính tương đối. Tính nguyên tắc chung vì: đối với từng loại thông tin cần phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp cho các mục tiêu này. Khi KTV có đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp cho các mục tiêu này thì mới đủ cơ sở để đưa ra các kết luận cụ thể. Tính tương đối vì: Các mục tiêu được xác định không phải là bất biến, cứng nhắc. Số lượng cũng như những mục tiêu cụ thể có thể thay đổi theo những đặc điểm của từng loại thông tin kiểm toán, theo mức độ hiểu biết của KTV và mức độ rủi ro, trọng yếu trong từng NHTM cụ thể. Điều đó có nghĩa là, những khoản mục khác nhau thì mục tiêu kiểm toán cụ thể cần phải thu thập bằng chứng kiểm toán để chứng minh là không giống nhau.

3.3. 2. Hoàn thiện việc xác định nội dung kiểm toán

Ý nghĩa của giải pháp: Việc xác định đúng nội dung kiểm toán sẽ giúp cho KTV và DNKT được giao phụ trách kiểm toán nội dung đó nắm được mục tiêu kiểm toán, nhiệm vụ phải hoàn thành sau khi kết thúc kiểm toán hoạt động đó phải thu thập bằng chứng kiểm toán để đưa ra ý kiến nhận xét cho các chỉ tiêu gì trên BCTC. Từ đó chủ động và thống nhất trong xây dựng kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán chi tiết cho các khoản mục có liên quan và vì vậy cuộc kiểm toán có chất lượng và hiệu quả hơn.


Đối với các DNKT Big Four

Trong thời gian tới các DNKT Big Four cần cụ thể hóa nội dung kiểm toán theo từng hoạt động kinh doanh của NHTM và văn bản hóa vào Cẩm nang/Tài liệu hướng dẫn về kiểm toán BCTC NHTM của công ty mình làm căn cứ cho các KTV thực hiện. Nội dung kiểm toán xác định theo các hoạt động kinh doanh của NHTM có thể được xác định tương tự tại Bảng 1.2. Xác định nội dung kiểm toán theo các hoạt động kinh doanh của NHTM mà tác giả đã trình bày trong chương 1.

Đối với các DNKT ngoài Big Four

Các DNKT ngoài Big Four nên chuyển từ phương pháp tiếp cận theo khoản mục sang phương pháp tiếp cận theo chu trình (hoạt động kinh doanh) để xác định nội dung kiểm toán. Việc làm này sẽ giúp các DNKT ngoài Big Four đạt được hiệu quả cao trong cuộc kiểm toán vì các lý do sau:

- Giảm bớt chi phí và thời gian để kiểm toán các nội dung bị trùng lắp;

- Phù hợp với xu thế phát triển ngành ngân hàng hiện nay. Theo xu thế hiện nay, quy mô của các NHTM ngày càng được mở rộng; hoạt động của các NHTM ngày càng đa dạng dẫn đến các nghiệp vụ ngân hàng ngày càng phong phú, phức tạp và mang tính đặc thù, luôn biến động theo sự thay đổi chung của nền kinh tế và khối lượng nghiệp vụ, giao dịch thường rất lớn nên việc sử dụng phương pháp tiếp cận theo khoản mục không còn phù hợp và hiệu quả.

- Phù hợp với kết quả đánh giá hiệu quả của KSNB theo từng hoạt động kinh doanh chính của NHTM theo như hướng dẫn trong Chương trình kiểm toán mẫu của VAPCA. Theo hướng dẫn của VACPA, khi đánh giá KSNB để lập kế hoạch kiểm toán, DNKT sẽ tìm hiểu các chính sách kế toán và các hoạt động kinh doanh (hoạt động kinh doanh chính) của đơn vị được kiểm toán để đảm bảo tính hệ thống và hiệu quả chứ không xem xét riêng lẻ KSNB theo từng đầu tài khoản kế toán. Như vậy, cách xác định nội dung kiểm toán theo khoản mục chưa phù hợp với hướng dẫn của VACPA và phương pháp tiếp cận kiểm toán theo hướng rủi ro, là phương pháp kiểm toán hiện đại và phù hợp với kiểm toán lĩnh vực ngân hàng.

Như vậy, việc xác định nội dung kiểm toán theo phương pháp chu trình sẽ giúp KTV đưa ra được chiến lược kiểm toán hiệu quả trong việc kết hợp giữa phương pháp kiểm toán tuân thủ và phương pháp kiểm toán cơ bản. Cụ thể nếu KTV đánh giá hoạt động kinh doanh nào của NHTM hoạt động hiệu quả thì KTV có thể thu hẹp phạm vi áp dụng các kiểm tra chi tiết đối với các nghiệp vụ, số dư và các thuyết minh có liên quan đến chu trình/loại hoạt động đó. Đặc biệt như đã phân tích ở các nội dung phía trên, KSNB của NHTM được đánh giá là khá tốt nên cần tận dụng tối đa các thử nghiệm kiểm soát để giảm bớt khối lượng công việc kiểm toán ở những bộ phận có


KSNB hiệu quả, rủi ro thấp. Điều này cũng giúp quá trình kiểm toán BCTC của các DNKT sát với phương pháp tiếp cận kiểm toán theo hướng rủi ro hơn.

Tuy nhiên, dù các cac DNKT xác định nội dung kiểm toán theo khoản mục hay theo hoạt động kinh doanh thì nội dung kiểm toán cụ thể cũng còn phụ thuộc vào tình hình thực tế tại NHTM được kiểm toán, phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt động, hiệu lực của hoạt động KSNB của NHTM. Các NHTM có quy mô lớn thường có khối lượng tài sản và nguồn vốn lớn, cung cấp rất nhiều dịch vụ và sản phẩm cho khách hàng nên khi kiểm toán BCTC của các NHTM này, KTV thường xác định nội dung kiểm toán gồm tất cả các loại nghiệp vụ hoặc các khoản mục như trong Bảng 1.2. Đối với cuộc kiểm toán BCTC NHTM có quy mô vừa và nhỏ thì nội dung kiểm toán chủ yếu thường được KTV quan tâm là nghiệp vụ tín dụng và dự phòng; nghiệp vụ tiền gửi và thanh toán….và một số tài khoản chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản và nguồn vốn. Bên cạnh đó do đặc thù kinh doanh của từng NHTM có sự khác biệt nên nội dung kiểm toán được xác định đối với mỗi khách hàng loại này cũng có sự khác biệt đáng kể.

3.3.3. Hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính

Ý nghĩa của giải pháp: Việc vận dụng các bước trong quy trình kiểm toán khoa học, hợp lý, đảm bảo tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán là cơ sở giúp KTV có thể thu thập được đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp từ đó đảm bảo chất lượng và hiệu quả cuộc kiểm toán.

Về quy trình kiểm toán BCTC NHTM, với những hạn chế đang gặp phải các DNKT cần tập trung hoàn thiện các bước công việc sau:

3.3.3.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, các DNKT cần hoàn thiện một số bước công việc còn hạn chế của mình, cụ thể như sau:

Hoàn thiện bước xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng

Đối với cả hai nhóm DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four:

Với những hạn chế đã phân tích ở bước xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng, các DNKT cần hoàn thiện bước này để đảm bảo hạn chế việc gặp phải những hợp đồng kiểm toán có rủi ro quá lớn hoặc ít nhất là nắm được những yếu tố dẫn đến rủi ro hợp đồng kiểm toán và đánh giá đúng về những rủi ro này để kiểm soát tốt nhất rủi ro đảm bảo chất lượng kiểm toán, bảo vệ uy tín và danh tiếng của mình. Để hoàn thiện bước này, các DNKT cần hoàn thiện các việc sau:

- Nâng cao hơn nữa ý thức về tầm quan trọng của bước xem xét chấp nhận/duy trì khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng và có những hành động thích hợp để đảm bảo bước công việc này đi vào thực chất chứ không mang tính chất hình thức như thực tế đang thực hiện.


- Đưa ra những nội dung cụ thể cần KTV tìm hiểu trong giai đoạn này và yêu cầu mức độ chi tiết của việc tìm hiểu. Những yếu tố cần KTV tìm hiểu thường gồm: Đặc thù và tính chính trực của nhà quản lý, bản chất của hoạt động kinh doanh, các kết quả tài chính những năm gần đây, kiến thức và kinh nghiệm của KTV, rủi ro gian lận…

- Sau khi tìm hiểu về những yếu tố trên yêu cầu KTV phải phân tích ảnh hưởng của các yếu tố này đến NHTM và BCTC NHTM cũng như những rủi ro lớn có thể xảy ra đối với hợp đồng kiểm toán.

Trong những yếu tố trên, DNKT cần đặc biệt tìm hiểu kỹ về tính liêm chính của nhà quản trị, những yếu tố dẫn đến rủi ro gian lận và xem xét các kết quả tài chính những năm và kỳ gần đây nhất để đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán. DNKT có thể thiết kế các bảng câu hỏi phỏng vấn chi tiết để tìm hiểu về tính liêm chính của nhà quản trị, những yếu tố dẫn đến rủi ro gian lận. DNKT cũng có thể thiết kế các bảng phân tích các kết quả tài chính của những năm/kỳ gần nhất của NHTM để xem xét về các dấu hiệu có thể ảnh hưởng đến khả năng hoạt động liên tục của NHTM. Các hướng dẫn và mẫu biểu này là một nội dung trong Cẩm nang/Tài liệu hướng dẫn về kiểm toán ngân hàng của mình. Các câu hỏi phỏng vấn về gian lận tại NHTM có thể đề cập đến các vấn đề như sau:

- BGĐ có hiểu biết gì về các gian lận thực tế, nghi ngờ hay cáo buộc ảnh hưởng đến đơn vị không?

- Quy trình của BGĐ nhằm xác định và xử lý rủi ro gian lận trong đơn vị là gì?

- Quy trình của BGĐ đối với bất kỳ một rủi ro gian lận nào khi phát hiện hoặc được thông báo về rủi ro đó?

- Đối với các số dư tài khoản hoặc thuyết minh có khả năng phát sinh rủi ro gian lận, qui trình BGĐ phát hiện và xử lý những rủi ro đó như thế nào?

- BGĐ đã trao đổi như thế nào, nếu có, với Ban quản trị về quy trình xác định và xử lý rủi ro trong đơn vị?

- BGĐ đã trao đổi như thế nào, nếu có, với người lao động về quan điểm của Ban Điều hành về các hoạt động kinh doanh và hành vi đạo đức?

- BGĐ đã từng bị yêu cầu, chỉ đạo hoặc bị gây áp lực phải thực hiện một hành vi bất hợp pháp hay trái đạo đức trên cương vị hiện tại (hoặc cương vị cũ) trong đơn vị chưa? Hay bất cứ điều gì anh/ chị cảm thấy chưa thỏa mãn?

- Đã từng có nhân viên dưới quyền nào của nói rằng họ hay ai đó bị yêu cầu hoặc gây áp lực phải làm một hành vi bất hợp pháp hoặc trái đạo đức?

- BGĐ đã từng bị yêu cầu làm sai số liệu trên báo cáo tài chính? Nếu có, mô tả hành vi anh/ chị bị yêu cầu phải làm và chỉ ra người đã yêu cầu anh/ chị thực hiện hành động đó

- Các yếu tố tạo áp lực lớn đến BGĐ có thể gây ảnh hưởng đến BCTC?

Xem tất cả 296 trang.

Ngày đăng: 13/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí