của các công ty kiểm toán nhằm mục đích lớn nhất là đảm bảo chất lượng cho các cuộc kiểm toán đã thực hiện. Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán là một công việc không thể thiếu và là điều bắt buộc tại các công ty kiểm toán. Tại công ty TNHH Kiểm toán ASC, việc kiểm soát chất lượng kiểm toán cũng đã được xây dựng và thực hiện trong các cuộc kiểm toán của công ty. Để đảm bảo phù hợp với yêu cầu về chất lượng kiểm toán ở hiện tại và trong thời gian tới, kiểm soát chất lượng kiểm toán tại công ty cần được hoàn thiện theo các hướng cơ bản sau:
Thứ nhất, xây dựng các thủ tục kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản lý chất lượng kiểm toán, phù hợp với yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán và trình độ phát triển của công ty.
Thứ hai, hoàn thiện các yêu cầu về kiểm soát của công ty để đảm bảo các quy định liên quan đến việc kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện hợp lý, hiệu quả.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả kết hợp giữa kiểm soát nội bộ trong nhóm kiểm toán và kiểm soát của các thành viên Ban Giám đốc không tham gia trực tiếp vào nhóm kiểm toán.
Thứ tư, xây dựng chế tài xử phạt đối với các hành vi vi phạm các chính sách kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Việc tuân thủ các chính sách kiểm soát chất lượng đã đề ra nhằm đảm bảo các cuộc kiểm toán đã thực hiện đạt được chất lượng cao nhất. Vì vậy việc xây dựng chế tài xử phạt đối với các hành vi vi phạm chính sách cũng nhằm ngày càng nâng cao hơn nữa chất lượng các dịch vụ mà công ty cung cấp.
Trên cơ sở định hướng phát triển của công ty cũng như thực trạng, đánh giá việc kiểm soát chất lượng kiểm toán đang thực hiện tại công ty TNHH Kiểm toán ASC, tác giả xin đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán trong quy trình kiểm toán BCTC tại công ty.
3.3. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chất lượng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán ASC
Xét trong phạm vi quy trình của cuộc kiểm toán, nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán chính là việc thực hiện các nhiệm vụ của các thành viên nhóm kiểm toán trong quy trình kiểm toán; phương thức kiểm soát chất lượng kiểm toán là hình thức và phương pháp thực hiện kiểm soát. Xác định đúng nội dung và phương thức kiểm soát
có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng và hiệu quả của hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Có thể bạn quan tâm!
- Công Văn Gửi Khách Hàng Sau Khi Ký Hợp Đồng Kiểm Toán
- Bảng Soát Xét Giấy Tờ Làm Việc Của Ktv Đối Với Trợ Lý Ktv
- Đánh Giá Thực Trạng Kiểm Soát Chất Lượng Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Kiểm Toán Asc
- Đối Với Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Kiểm Toán Asc
- Kiểm soát chất lượng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán ASC - 16
- Kiểm soát chất lượng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán ASC - 17
Xem toàn bộ 141 trang tài liệu này.
Nội dung kiểm soát trong suốt quá trình thực hiện các bước của quy trình kiểm toán là kỹ năng và trình độ nghiệp vụ của kiểm toán viên; sự phù hợp của việc phân công nhiệm vụ cho kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán; việc thực hiện quy trình kiểm toán; đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên theo nguyên tắc chính trực, độc lập, khách quan.
Phương thức kiểm soát dựa trên sự kiểm soát của nội bộ nhóm kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán và kiểm soát của thành viên ban giám đốc chịu trách nhiệm soát xét chất lượng và kiểm soát rủi ro. Các phương pháp kiểm soát thường được sử dụng là: giám sát, soát xét, đối chiếu, phỏng vấn, phúc tra...
Nội dung và phương thức kiểm soát nêu trên được biểu hiện cụ thể trong mỗi giai đoạn của quy trình kiểm toán theo từng chủ thể kiểm soát như sau:
3.3.1. Giải pháp kiểm soát chất lượng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Có thể nói, trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán thì nội dung lập kế hoạch kiểm toán để xây dựng chương trình kiểm toán là nội dung quan trọng. Vì vậy, kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán mà không phân biệt về phạm vi, quy mô của đối tượng kiểm toán. Công ty cần xây dựng quy chế về việc xử phạt hành chính trong các trường hợp không tuân thủ quy định của công ty về lập kế hoạch kiểm toán ví dụ : Theo điều xxx về quy định xử phạt hành chính của công ty phạt tiền từ 500.000đ đến 1.000.000đ đối với các thành viên của nhóm kiểm toán thực hiện một trong các hành vi: không thực hiện các thủ tục kiểm toán theo yêu cầu của trưởng nhóm kiểm toán/kiểm toán viên ký báo cáo. Phạt tiền từ 1.000.000đ đến 3.000.000đ đối với các trưởng nhóm kiểm toán/ kiểm toán viên ký báo cáo (nếu Kiểm toán viên ký báo cáo và trưởng nhóm kiểm toán là một người) thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau: không lập hoặc kiểm tra, kiểm soát việc lập kế hoạch kiểm toán theo quy định hiện hành của Công ty TNHH kiểm toán ASC.
Trong giai đoạn này, KTV cần thu thập đầy đủ các thông tin về khách hàng như hệ thống kiểm soát nội bộ, môi trường hoạt động và các thông tin khác có liên quan; cùng với việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin đã thu thập được để thực hiện lập kế hoạch kiểm toán.
KTV cũng cần phải thu thập và đánh giá tính đầy đủ, phù hợp của các nguồn lực hỗ trợ thực hiện cuộc kiểm toán như các phát hiện của kiểm toán viên nội bộ, các kết luận thanh tra, kiểm tra của các tổ chức quản lý khác đối với khách thể kiểm toán
Các nội dung trên có thể được cụ thể hoá thành các câu hỏi như: các thông tin thu thập được có đầy đủ và thích hợp không? Tài liệu thu thập từ nguồn nào, có đủ độ tin cậy không? Việc phân tích, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng có phù hợp với các thông tin thu thập được không? Việc đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định các vấn đề trọng yếu có dựa trên các thông tin đã thu thập được? Số lượng các thành viên trong nhóm kiểm toán, thời gian thực hiện kiểm toán có phù hợp không? Việc phân công nhiệm vụ có đảm bảo nguyên tắc độc lập, chính trực, khách quan không?
Hoạt động kiểm soát của các cấp độ kiểm soát trong giai đoạn này cần được thực hiện theo trình tự như sau:
Trưởng nhóm kiểm toán: thực hiện việc hướng dẫn và giám sát các kiểm toán viên sử dụng các kỹ thuật, phương pháp nghiệp vụ, ghi chép giấy tờ làm việc trong quá trình thu thập thông tin về khách hàng. Các kiểm toán viên thực hiện phương pháp chuyên môn để thu thập thông tin đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, xác định trọng yếu, rủi ro kiểm toán; thu thập lại các thông tin. Trưởng nhóm kiểm toán soát xét lại tính đúng đắn, đầy đủ, thích hợp của các thông tin mà kiểm toán viên thu thập được. Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp thông tin, lập kế hoạch kiểm toán.
Chủ nhiệm kiểm toán thực hiện soát xét nội dung của kế hoạch kiểm toán, xem xét các biểu mẫu có được lập đúng theo quy định của công ty hay không; đánh giá sự phù hợp của việc bố trí nhân sự đối với từng cuộc kiểm toán.
Thành viên Ban Giám đốc phụ trách khách hàng và chịu trách nhiệm kiểm soát chất lượng kiểm toán xem xét, đánh giá các nội dung chủ yếu sau: tính phù hợp trong việc xác định tính trọng yếu của cuộc kiểm toán, tính đúng đắn của việc xác định rủi ro kiểm toán...
Trưởng nhóm kiểm toán căn cứ vào kế hoạch kiểm toán được phê duyệt thực hiện họp nhóm kiểm toán trước khi thực hiện kiểm toán chi tiết tại khách hàng. Việc họp nhóm nhằm phổ biến, quán triệt kế hoạch kiểm toán cho các thành viên trong nhóm kiểm toán về phạm vi, nội dung kiểm toán, thời gian kiểm toán... Ngoài việc phổ
biến kế hoạch kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán còn phổ biến những quy định, chế độ chính sách đặc thù (nếu có) áp dụng tại khách hàng kiểm toán.
Trong trường hợp Chủ nhiệm kiểm toán đồng thời là trưởng nhóm kiểm toán thì việc kiểm soát của cấp bậc Chủ nhiệm kiểm toán đối với cuộc kiểm toán đó không được thực hiện. Do Chủ nhiệm kiểm toán là trưởng nhóm kiểm toán nên nội dung kiểm soát mà Chủ nhiệm kiểm toán thực hiện chỉ là những nội dung kiểm soát mà kiểm toán viên chính phải thực hiện. Chính vì vậy, bước kiểm soát của Chủ nhiệm kiểm toán không tồn tại mà kết quả công việc của trưởng nhóm sẽ được chuyển tiếp lên cấp kiểm soát cao hơn là Ban Giám đốc công ty.
Trong trường hợp này, công ty cần bố trí một Chủ nhiệm kiểm toán khác thực hiện các nội dung kiểm soát của một Chủ nhiệm kiểm toán đối với cuộc kiểm toán đó. Việc thực hiện đầy đủ sự kiểm soát của các Chủ nhiệm kiểm toán đảm bảo cho các cuộc kiểm toán của công ty đều được kiểm soát theo đúng quy định, được kiểm soát đầy đủ từ thấp đến cao, đảm bảo quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán được diến ra một cách chặt chẽ và chất lượng của các cuộc kiểm toán được thực hiện được đảm bảo.
3.3.2. Giải pháp kiểm soát chất lượng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn này các giải pháp kiểm soát chất lượng cần tập trung để hoàn thiện những nội dung kiểm soát chủ yếu sau: kiểm soát quá trình các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán thực hiện các thủ tục và phương pháp kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán; kiểm soát tính độc lập của các KTV trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán; và kiểm soát chương trình kiểm toán.
Kiểm soát quá trình các KTV và trợ lý kiểm toán thực hiện kiểm toán, đây thực chất là việc kiểm soát các thủ tục kiểm toán, các phương pháp kỹ thuật kiểm toán được áp dụng cho từng bước công việc cụ thể trong chương trình kiểm toán đã được xây dựng và phê duyệt, để xem xét mức độ tuân thủ, phù hợp của các thủ tục, phương pháp kiểm toán. Kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán phải tuân thủ các thủ tục, phương pháp đã xác định trong chương trình kiểm toán phù hợp với mục tiêu trọng tâm đã được xác định để thu thập bằng chứng kiểm toán. Căn cứ vào nội dung ghi chép trong giấy tờ làm việc của kiểm toán viên, so sánh với các bước công việc cụ thể trong chương trình kiểm toán để đánh giá tính tuân thủ chương trình kiểm toán trong việc thực hiện cuộc kiểm toán
Đối với chương trình kiểm toán mẫu, chương trình kiểm toán bao gồm mục tiêu công việc, các thủ tục kiểm toán chi tiết mà các thành viên trong nhóm kiểm toán cần thực hiện. Do đó, chương trình kiểm toán là cơ sở để trưởng nhóm kiểm toán và các cấp kiểm soát thực hiện việc kiểm tra, soát xét của mình. Do mỗi công ty khách hàng có những đặc điểm khác nhau nên chương trình kiểm toán sẽ được thiết lập riêng cho từng công ty khách hàng. Hiện nay, tại công ty vẫn hay sử dụng mẫu chương trình kiểm toán có sẵn cho mọi khách hàng mà chưa thực hiện sửa đổi cho phù hợp với từng khách hàng. Vì vậy, để tăng cường hiệu quả kiểm soát và thực sự là công cụ hữu hiệu phục vụ cho quá trình kiểm soát chất lượng, Công ty cần tiến hành sửa đổi chương trình kiểm toán cho phù hợp với đặc điểm của từng kháh thể kiểm toán.
Kiểm soát tính độc lập của kiểm toán viên: có ý nghĩa hết sức quan trọng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Bởi nguyên tắc độc lập, chính trực và khách quan là nguyên tắc cơ bản chi phối hoạt động kiểm toán. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên có thể bị mua chuộc để đưa ra các ý kiến không khách quan và trung thực. Việc kiểm soát tính độc lập phải dựa trên các quy định của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và các quy định của công ty. Để có thể kiểm soát tính độc lập và đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên, công ty ngoài việc xây dựng các bản cam kết tính độc lập, tuân thủ nghiêm chỉnh Phụ lục số 03 thì cần xây dựng các quy định để đảm bảo tính độc lập như sau:
- Tôn trọng triệt để nguyên tắc độc lập, chính trực và khách quan.
Để đáp ứng những yêu cầu này cần xây dựng và thực hiện các thủ tục sau:
+ Đối với những vấn đề liên quan đến tính độc lập, chính trực và khách quan, cần phân công cho một thành viên trong Ban Giám đốc chịu trách nhiệm hướng dẫn và giải quyết những vấn đề về tính độc lập, chính trực và khách quan.
+ Tuân thủ chặt chẽ các quy định về các hành vi nghiêm cấm đối với kiểm toán viên như nghiêm cấm mua bất kỳ loại cổ phiếu nào không phân biệt số lượng là bao nhiêu của đơn vị được kiểm toán; mua trái phiếu hoặc các tài sản khác của đơn vị được kiểm toán, nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích vật chất nào từ đơn vị được kiểm toán ngoài khoản phí dịch vụ và chi phí đã thoả thuận trong hợp đồng.
+ Yêu cầu tất cả các nhân viên phải báo cáo bằng văn bản khi phát sinh những xung đột ảnh hưởng đến tính độc lập, chính trực và khách quan xảy ra với họ như phát sinh các mối quan hệ vợ hoặc chồng, mức độ phụ thuộc và những hành động bảo vệ
nhằm loại bỏ xung đột đã thực hiện.Trong trường hợp không loại bỏ được những xung đột phát sinh cần báo cáo với người chịu trách nhiệm về tính độc lập để có biện pháp xử lý.
+ Xây dựng các quy định về việc xử phạt các hành vi vi phạm các quy định về tính độc lập, chính trực và khách quan như nếu sự vi phạm đó không ảnh hưởng trọng yếu đến kết quả của cuộc kiểm toán thì có thể áp dụng các hình thức kỷ luật như trừ lương; còn nếu sự vi phạm ảnh hưởng trọng yếu đến kết quả thì hình thức kỷ luật có thể áp dụng là sa thải...
+ Thực hiện phổ biến các quan điểm về tính độc lập, chính trực và khách quan trong các buổi hội thảo chuyên môn, trong chương trình đào tạo định kỳ cho các nhân viên trong công ty. Việc đào tạo này bao gồm các chính sách, quy định về tính độc lập, đạo đức nghề nghiệp và các yêu cầu khi áp dụng các chính sách này.
+ Thực hiện việc theo dòi, kiểm tra việc thực hiện các chính sách và quy định liên quan đến việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: độc lập, chính trực, khách quan.
- Thiết lập các quy định, thủ tục giúp loại bỏ những xung đột ảnh hưởng đến tính độc lập và khách quan của kiểm toán viên
+ Luôn luôn đảm bảo quá trình soát xét hồ sơ kiểm toán được thực hiện bởi các nhân sự không tham gia vào cuộc kiểm toán.
+ Định kỳ phải thay đổi thành viên Ban Giám đốc phụ trách hợp đồng tại văn phòng và các chi nhánh. Trường hợp do quy mô của công ty mà việc luân phiên không thể thực hiện được thì cần phải thực hiện các biện pháp bảo vệ để giảm thiểu nguy cơ xuống mức thấp nhất có thể chấp nhận được như hợp tác với công ty kiểm toán khác để cùng thực hiện hợp đồng kiểm toán đó hoặc chuyển đổi khách hàng cho công ty kiểm toán khác...
Kiểm soát chất lượng kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiểm toán chủ yếu do nhóm kiểm toán và các kiểm toán viên thực hiện; đó đồng thời cũng là nhiệm vụ và trách nhiệm của trưởng nhóm kiểm toán, Chủ nhiệm kiểm toán và các kiểm toán viên để đảm bảo cuộc kiểm toán được thực hiện đúng theo các chuẩn mực đạo đức, nghề nghiệp hiện hành.
Hoạt động kiểm soát của các cấp độ kiểm soát trong giai đoạn này theo trình tự như sau:
Trưởng nhóm kiểm toán căn cứ vào chương trình kiểm toán đã được phê duyệt để hướng dẫn và giao nhiệm vụ cho các kiểm toán viên và các trợ lý trong nhóm kiểm toán. Các thành viên trong nhóm kiểm toán sẽ phải tuân theo các thủ tục trong chương trình kiểm toán đã được phê duyệt. Khi phát sinh các sự kiện cần phải thay đổi chương trình kiểm toán cho phù hợp thì trưởng nhóm kiểm toán cần xin ý kiến chỉ đạo của Chủ nhiệm kiểm toán và các thành viên Ban giám đốc.
Trưởng nhóm kiểm toán cần phải giám sát quá trình thực hiện của các thành viên trong nhóm kiểm toán về tiến độ công việc, thủ tục kiểm toán cần thực hiện, phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán, ... Tuân theo các quy định của các chuẩn mực kiểm toán hiện hành. Trong quá trình giám sát, trưởng nhóm kiểm toán cần đánh giá kỹ năng, năng lực của các thành viên trong nhóm kiểm toán, phải quan sát tìm hiểu xem các thành viên có hiểu rò công việc cần thực hiện không để kịp thời hướng dẫn, xác định các vấn đề trọng yếu cần phải sửa đổi kế hoạch kiểm toán, xử lý các ý kiến chuyên môn khác nhau giữa các thành viên trong nhóm kiểm toán.
Các thành viên trong nhóm kiểm toán căn cứ vào chương trình kiểm toán và nhiệm vụ được phân công, sử dụng các phương pháp kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán, ghi chép giấy tờ làm việc đầy đủ và lưu trữ vào hồ sơ kiểm toán. Đây là công việc bắt buộc nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán để trưởng nhóm kiểm toán đưa ra các kết luận phù hợp, đồng thời cũng nhằm giảm thiểu rủi ro kiểm toán có thể xảy ra.
Trước khi đưa cho trưởng nhóm kiểm toán tổng hợp, các thành viên trong nhóm kiểm toán phải tự kiểm tra, soát xét các thủ tục kiểm toán đã thực hiện, tính chính xác và hợp lý của các bằng chứng kiểm toán đảm bảo việc hoàn thành khối lượng công việc được giao. Sau đó, trưởng nhóm kiểm toán thực hiện soát xét giấy tờ làm việc của các thành viên trong nhóm kiểm toán để đưa ra các kết luận và kiến nghị được phát hiện trong cuộc kiểm toán.
Chủ nhiệm kiểm toán thực hiện soát xét lại các nội dung trong biên bản kiểm toán trước khi trao đổi, thống nhất với khách hàng. Chủ nhiệm kiểm toán thường xuyên trao đổi nội dung công việc với trưởng nhóm kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán tại khách hàng. Do trao đổi trực tiếp thường xuyên như vậy giúp cho Chủ nhiệm kiểm toán nhanh chóng nắm bắt được các vấn đề phát hiện trong quá trình
kiểm toán, đồng thời cũng luôn đưa ra những hướng xử lý cho các vấn đề mà trưởng nhóm kiểm toán gặp phải khi thực hiện kiểm toán chi tiết tại khách hàng.
3.3.3. Giải pháp kiểm soát chất lượng trong giai đoạn kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán
Nội dung kiểm soát trong giai đoạn này là xem xét tính đúng đắn, đầy đủ của bằng chứng kiểm toán, soát xét các giấy tờ làm việc, tính phù hợp của các ý kiến kiểm toán dựa trên các bằng chứng thu thập được, kết cấu báo cáo kiểm toán, thời hạn lập báo cáo kiểm toán có tuân thủ theo đúng các quy định và các chuẩn mực kiểm toán hiện hành hay không? Việc kiểm soát cũng cần đặc biệt quan tâm tới dự thảo báo cáo kiểm toán, dự thảo báo cáo kiểm toán chỉ có thể được phát hành chính thức khi có sự phê duyệt của Chủ nhiệm kiểm toán, thành viên ban giám đốc chịu trách nhiệm soát xét và kiểm soát rủi ro, thành viên ban giám đốc phụ trách khách hàng. Tuy nhiên, tại Công ty dự thảo báo cáo kiểm toán vẫn được phát hành mà không có dấu hiệu thể hiện đầy đủ sự phê duyệt của các cấp độ kiểm soát nêu trên.
Qua 20 Hồ sơ mẫu năm 2016 kiểm tra, kết quả được tác giả tổng hợp cho thấy:
Cả 20/20 hồ sơ chưa có dấu hiệu thể hiện sự kiểm tra của ban Tổng giám đốc đến khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp: như các chỉ tiêu thanh toán, các khoản nợ tiềm tàng…
Có 19/20 hồ sơ chưa có giấy tờ soát xét thể hiện việc soát xét việc phân loại các chỉ tiêu công nợ ngắn hạn và dài hạn đặc biệt với 4 hồ sơ khách hàng hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh bất động sản.
Cả 20/20 hồ sơ chưa có giấy tờ soát xét thể hiện việc soát xét của các cấp đối với thuyết minh các giao dịch nội bộ, giao dịch với các bên liên quan.
Vì vậy, trình tự và hình thức kiểm soát trong giai đoạn này cần thực hiện như sau:
Trưởng nhóm kiểm toán thực hiện soát xét lại công việc của các thành viên trong nhóm kiểm toán, thực hiện tổng hợp các ý kiến nhận xét của các thành viên để đưa ra ý kiến kiểm toán phù hợp trên báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán thường lập theo mẫu quy định hiện hành.
Chủ nhiệm kiểm toán thực hiện soát xét dự thảo báo cáo kiểm toán do trưởng nhóm kiểm toán lập, soát xét lại một số phần hành kiểm toán quan trọng trong hồ sơ kiểm toán.