Nguyên Tắc Hoàn Thiện Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Ngân Hàng Thương Mại Tại Các Doanh Nghiệp Kiểm Toán Ở Việt Nam


Về phía bản thân các ngân hàng thương mại

Bản thân một số NHTM đặc biệt là các NHTM có quy mô nhỏ và NHTM không có phần vốn sở hữu của Nhà nước chưa nhận thức đúng đắn và đầy đủ về trách nhiệm và quyền lợi của mình trong việc lập, trình bày và công bố thông tin trên BCTC. Các nhà quản lý của ngân hàng cần nhận thức rõ việc lập, trình bày và công bố thông tin trung thực và hợp lý là thuộc về trách nhiệm của BGĐ của NHTM. Dù cho BCTC có được kiểm toán độc lập bắt buộc theo quy định của Nhà nước thì việc này cũng không làm giảm bớt trách nhiệm của BGĐ ngân hàng. Việc này không những là trách nhiệm mà cũng là quyền lợi mang lại cho ngân hàng. Nếu ngân hàng cung cấp BCTC không trung thực thì sẽ bị thị trường quay lưng lại và rõ ràng việc này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và sớm hay muộn ngân hàng cũng bị thị trường đào thải.

Đánh giá chung, những hạn chế trên là do xuất phát từ bản thân các KTV và DNKT cũng như các cơ chế, chính sách của Nhà nước, sự hạn chế trong hoạt động của Hiệp hội nghề nghiệp và hạn chế trong chính hoạt động của các ngân hàng thương mại. Do đó những hạn chế này cần phải được nhìn nhận một cách toàn diện và hết sức cầu thị để từng bước khắc phục ở cả phía các nguyên nhân thuộc về chủ quan và các nguyên nhân thuộc về khách quan.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 đã đánh giá thực trạng về kiểm toán vào kiểm toán BCTC của các NHTM do các DNKT thực hiện. Cụ thể:

Một là, Khái quát về hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay, khái quát về thực trạng hoạt động kiểm toán độc lập BCTC ở Việt Nam hiện nay.

Hai là, Trình bày thực trạng kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT ở Việt Nam hiện nay theo hai nhóm chủ thể là các DNKT Big Four và các DNKT ngoài Big Four về các nội dung như: thực trạng về xác đinh đối tượng, mục tiêu, căn cứ kiểm toán; thực trạng xác định nội dung kiểm toán; thực trạng quy trình kiểm toán; thực trạng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán và thực trạng về KSCL hoạt động kiểm toán BCTC NHTM.

Ba là, Trên cơ sở phân tích thực trạng, tác giả đã trình bày những thành tựu, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT ở Việt Nam hiện nay làm cơ sở cho những giải pháp và kiến nghị hoàn thiện ở chương 3.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 296 trang tài liệu này.

Thực tiễn kiểm toán tại các DNKT ở Việt Nam trên đây là căn cứ để tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM cho các DNKT ở Việt Nam.


Hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thương mại tại các doanh nghiệp kiểm toán độc lập ở Việt Nam - 20

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN‌

ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM


Trên cơ sở hệ thống lý luận về kiểm toán độc lập BCTC NHTM và phân tích thực trạng kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT độc lập ở Việt Nam hiện nay, với những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế mà tác giả đã nêu ra, trong chương 3 tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT độc lập ở Việt Nam

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Theo Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 01/03/2012, Chính phủ đã xác định mục tiêu phát triển hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian tới là phải cơ cấu lại căn bản, triệt để và toàn diện hệ thống các TCTD để đến năm 2020 phát triển được hệ thống các TCTD đa năng theo hướng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả vững chắc với cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy mô, loại hình có khả năng cạnh tranh lớn hơn và dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về dịch vụ tài chính, ngân hàng của nền kinh tế.

Để thực hiện các mục tiêu trên, quan điểm của Chính phủ là cơ cấu lại hệ thống các TCTD cụ thể như:

Đối với các NHTM nhà nước: Với định hướng nâng cao vai trò, vị trí chi phối của các NHTM nhà nước; bảo đảm các NHTM nhà nước thật sự là lực lượng chủ lực, chủ đạo của hệ thống các TCTD, có quy mô lớn, hoạt động an toàn, hiệu quả và có năng lực quản trị tiên tiến, khả năng cạnh tranh trong nước và quốc tế. Phấn đấu đến năm 2015 hình thành được 1 - 2 NHTM nhà nước đạt trình độ khu vực về quy mô, quản trị, công nghệ và khả năng cạnh tranh. NHTM nhà nước trong thời gian tới cần thực hiện các giải pháp như: Tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước; Tăng nhanh quy mô và năng lực tài chính thông qua tăng vốn để đảm bảo đủ mức vốn tự có theo tiêu chuẩn an toàn vốn của Basel II; mua lại, sáp nhập TCTD; mở rộng nguồn huy động vốn; Nâng cao chất lượng tài sản, KSCL tín dụng và giảm nợ xấu; Đổi mới hệ thống quản trị ngân hàng phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế tiên tiến, đặc biệt tăng cường hiện đại hóa hệ thống quản trị rủi ro, nâng cao hiệu quả hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ để các NHTM nhà nước có khả năng tự


kiểm soát một cách có hiệu quả các loại rủi ro trong hoạt động, trước hết là chất lượng tín dụng và khả năng thanh khoản; Hiện đại hóa hệ thống công nghệcủa các ngân hàng thương mại nhà nước để tạo điều kiện phát triển dịch vụ ngân hàng mới và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, đồng thời hỗ trợ quản trịngân hàng có hiệu quả.

Đối với các NHTM cổ phần:

Chẩn chỉnh, sắp xếp lại các NHTM cổ phần để bảo đảm hoạt động an toàn, lành mạnh, hiệu quả, đúng pháp luật và cùng với các NHTM nhà nước giữ cho hệ thống các TCTD ổn định và phát triển vững chắc. Các NHTM phải cạnh tranh lành mạnh và hoạt động một cách công khai, minh bạch,đồng thời đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực về quản trị và an toàn hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở đánh giá thực trạng tài chính, hoạt động và quản trị, đặc biệt là chất lượng tài sản, công nợ, vốn tự có và mức độ an toàn của NHTM cổ phần, các NHTM cổ phần này sẽ được phân loại thành 3 nhóm (NHTM cổ phần lành mạnh; NHTM cổ phần thiếu thanh khoản tạm thời và NHTM cổ phần yếu kém) để có biện pháp xử lý thích hợp

NHTM cổ phần cần có phương án cơ cấu lại phù hợp với mức độ rủi ro, yếu kém và điều kiện cụ thể của NHTM. Nội dung cơ cấu lại các NHTM yếu kém bao gồm: (1) Lành mạnh hóa về tài chính; (2) Cơ cấu lại hoạt động; (3) Cơ cấu lại hệ thống quản trị; (4) Cơ cấu lại pháp nhân và sở hữu.

Như vậy, định hướng phát triển chủ đạo và xuyên suốt đối với hệ thống các TCTD đến năm 2020 là theo hướng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả vững chắc với cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy mô, loại hình có khả năng cạnh tranh lớn hơn và dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về dịch vụ tài chính, ngân hàng của nền kinh tế. Như vậy, các NHTM cần tiếp tục hoàn thiện thể chế, quy định, quản lý rủi ro để triển khai và thực hiện có hiệu quả chuẩn mực quản trị rủi ro ngân hàng theo tiêu chuẩn Basel II, đảm bảo tất cả các NHTM áp dụng và thực hiện các chuẩn mực quốc tế về quy định an toàn cho hoạt động ngân hàng. Việc xây dựng lộ trình áp dụng Basel II đã được NHNN Việt Nam phê duyệt để thực hiện Đề án tái cơ cấu hệ thống TCTD của Chính phủ nêu trên. Theo đó, NHNN chủ trương triển khai việc áp dụng Basel II theo 2 giai đoạn: giai đoạn 1 từ 2013 đến 2015 và giai đoạn 2 từ 2016 đến 2018. Để chuẩn bị cho việc triển khai Basel II, các NHTM cần đầu tư vào nguồn lực, đào tạo, CNTT và hệ thống quản lý rủi ro. Đây cũng là những tiền đề cơ bản để tiến tới triển khai áp dụng Basel III. Lộ trình áp dụng Basel II, III với những kế hoạch hành động cụ thể có thể coi là sự thay đổi lịch sử trong quan điểm về hoạt động ngân hàng ở Việt Nam trong thời gian tới. Trong bối cảnh của nền kinh tế của Việt Nam hiện nay đang trong quá trình đẩy nhanh hội nhập sâu rộng vào thị trường tài chính


quốc tế, hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng Việt Nam vốn đã sẵn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro nay lại càng trở nên rủi ro hơn nữa. Vì vậy, để đảm bảo hệ thống NHTM Việt Nam phát triển bền vững, hệ thống NHTM phải đảm bảo tuân thủ chuẩn mực quốc tế về an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng được ban hành bởi Basel.

Bản thân Ủy ban giám sát an toàn hoạt động ngân hàng (Basel) cũng ý thức được vai trò to lớn của hoạt động kiểm toán độc lập trong việc nâng cao hiệu quả giám sát an toàn hoạt động ngân hàng nhằm ổn định nền tài chính. Ủy ban Basel đã ban hành các tài liệu như Kiểm toán độc lập ngân hàng, 2014 (External audits of banks); “Tài liệu tư vấn của KTV độc lập của ngân hàng”, 2013, (Consultative Document External audits of banks) để đưa ra các hướng dẫn liên quan đến trách nhiệm của Ủy ban kiểm toán trong việc giám sát mạnh mẽ các chức năng kiểm toán độc lập và mối quan hệ giữa cơ quan giám sát ngân hàng với KTV độc lập và cơ quan giám sát kiểm toán. Đồng thời, hai tài liệu trên cũng đưa ra các kỳ vọng của Ủy ban Basel và các khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập ngân hàng và hiệu quả của giám sát thận trọng nhằm góp phần ổn định nền tài chính.

Nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng những năm gần đây đang gặp rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Hệ thống NHTM Việt Nam trong những năm vừa qua diễn ra rất nhiều biến động và xáo trộn và mới chỉ ổn định trở lại và khởi sắc từ nửa cuối năm 2014 và đầu năm 2015 ví dụ tình trạng tăng trưởng tín dụng nóng vào các lĩnh vực xây dựng và đầu tư bất động sản, chứng khoán; tình trạng nợ xấu cao, các vụ lừa đảo, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng đã xảy ra…Thực tế từ năm 2012 cho đến nay đã có rất nhiều vụ mua bán, sáp nhập, hợp nhất trong hệ thống NHTM Việt Nam như: Ngày 01/01/2012, Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài gòn (Ngân hàng hợp nhất) chính thức đi vào hoạt động sau khi hợp nhất từ 3 ngân hàng: Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB), Ngân hàng Đệ nhất (Ficombank) và Ngân hàng Việt Nam Tín nghĩa; Ngày 28/8/2012, Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (Habubank) chính thức sáp nhập vào ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội (SHB). Năm 2013, Ngân hàng Phương Tây (Western Bank) hợp nhất với PVFC; Năm 2015, NHNN đã mua lại Ngân hàng cổ phần Dầu khí toàn cầu (GPBank) và chỉ định Ngân hàng Công Thương Việt Nam (Vietinbank) được chỉ định tham gia quản trị, điều hành đồng thời kiện toàn Hội đồng quản trị, Ban điều hành và Ban Kiểm soát của GPBank…Chính vì vậy, Nhà nước đã tăng cường kiểm soát chặt chẽ và yêu cầu các NHTM phải đổi mới, cơ cấu lại.

Việc cơ cấu lại các TCTD này sẽ ảnh hưởng đến bản thân NHTM (là khách thể kiểm toán) và BCTC của NHTM (là đối tượng trực tiếp của cuộc kiểm toán) do nó làm thay đổi quy mô, cơ cấu sở hữu, quyền kiểm soát, mô hình hoạt động, các loại sản phẩm và dịch vụ mà NHTM cung cấp…và các thông tin kế toán được yêu cầu lập và cung cấp


cho các chủ sở hữu, ban điều hành, cơ quan nhà nước và những bên có liên quan khác…do đó nó sẽ tác động đến cuộc kiểm toán BCTC của NHTM và buộc các DNKT phải hoàn thiện quá trình kiểm toán cho phù hợp với yêu cầu mới. Bên cạnh đó, quá trình cơ cấu lại hệ thống ngân hàng này tạo ra thêm nhiều thách thức đối với công tác kiểm toán BCTC của NHTM vì số lượng ngân hàng có thể bị giảm bớt nên tính cạnh tranh càng cao hơn và yêu cầu về chất lượng kiểm toán đối với BCTC của ngân hàng cũng sẽ ngày càng cao hơn để tránh rủi ro cho cả phía ngân hàng và DNKT. Vì vậy, nếu DNKT nào không chịu đổi mới và hoàn thiện sẽ không thể tiếp tục cuộc chơi và phải nhường lại sân chơi cho các đối thủ khác mạnh hơn. Điều này đòi hỏi các DNKT độc lập phải hoàn thiện hơn nữa để nâng cao chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán BCTC.

3.2. NGUYÊN TẮC VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM

3.2.1. Nguyên tắc hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thương mại tại các doanh nghiệp kiểm toán ở Việt Nam

Đặc điểm hoạt động kinh doanh, KSNB và BCTC NHTM có nhiều điểm mang tính đặc thù. Do vậy, việc xây dựng và hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau:

Thứ nhất, Hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM phải đảm bảo tính đồng bộ và toàn diện. Hoàn thiện pháp luật và quy định cũng như chuẩn mực về kiểm toán; hoàn thiện tổ chức các công việc kiểm toán BCTC NHTM; Hoàn thiện đối tượng, mục tiêu, căn cứ, phương pháp tiếp cận; Hoàn thiện nội dung kiểm toán; Hoàn thiện quy trình kiểm toán; Hoàn thiện KSCL hoạt động kiểm toán; Hoàn thiện tổ chức áp dụng quy trình kiểm toán vào hoạt động kiểm toán BCTC NHTM trong thực tiễn.

Thứ hai, Hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM phải dựa trên luật kiểm toán độc lập, các thông lệ và chuẩn mực kiểm toán BCTC được ban hành hoặc được thừa nhận ở Việt Nam. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính thống nhất trong quá trình kiểm toán, cả trong nhận thức và trong hoạt động kiểm toán nhằm thống nhất trong việc quản lý, kiểm soát, đánh giá kết quả và so sánh được của công tác kiểm toán ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Đồng thời, nguyên tắc này cũng đảm bảo được mục đích kiểm toán là cung cấp thông tin cậy, kịp thời trong điều kiện hiện nay, đó là xu hướng hội nhập khu vực và thế giới. Ngoài ra, việc thay đổi và sửa đổi chuẩn mực của Việt Nam hoặc chuẩn mực mà quốc tế thừa nhận sẽ không ảnh hưởng đến quy trình kiểm toán BCTC NHTM đã được thiết lập.

Thứ ba, Hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM cần phù hợp với khả năng và trình độ của DNKT ở Việt Nam hiện nay và tính đến sự phát triển trong xu thế hội nhập. DNKT là chủ thể của quá trình kiểm toán BCTC NHTM. Do đó, các giải pháp hoàn


thiện phải đảm bảo phù hợp với thực trạng khả năng và trình độ của DNKT về nguồn lực tài chính, công nghệ, nhân sự để đảm bảo mang tính khả thi tuy nhiên cũng cần phải tính đến sự phát triển trong tương lai của các DNKT trong xu thế hội nhập để đảm bảo nó mang tính đi tắt, đón đầu, bắt kịp xu hướng của thời đại.

Thứ tư: Hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM phải đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong cuộc kiểm toán. Chất lượng và hiệu quả là hai mặt đối lập của một cuộc kiểm toán. Nếu tăng khối lượng kiểm toán thì có thể đảm bảo chất lượng nhưng không đảm bảo tính kinh tế, hiệu quả trong cuộc kiểm toán. Nếu giảm khối lượng kiểm toán thì đảm bảo tính kinh tế, hiệu quả nhưng không đảm bảo chất lượng trong cuộc kiểm toán. Do vậy, hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM phải đảm bảo khái quát hết các vấn đề trọng yếu sau khi kết thúc kiểm toán, đảm bảo rằng những vấn đề được kiểm toán là trọng yếu và đủ đại diện cho tổng thể. Đồng thời, bằng chứng thu được trên mẫu kiểm toán và ý kiến nhận xét cho tổng thể dựa trên mẫu đó là phù hợp và có độ tin cậy.

Thứ năm, Hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM vừa mang ý nghĩa lý luận, vừa đảm bảo tính ứng dụng trong công tác kiểm toán. Nguyên tắc này đòi hỏi, khi hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM phải dựa trên căn cứ, cơ sở khoa học của lý luận kiểm toán. Đồng thời khi hoàn thiện cần phải dựa trên thực trạng hoạt động kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT. Như vậy, cuộc kiểm toán được hoàn thiện cần phải vừa có tính lý luận khoa học và có ý nghĩa thực tiễn cao.

Thứ sáu, Hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM phải đảm bảo tính có thể ứng dụng, dễ đào tạo chuyển giao. Muốn vậy các giải pháp hoàn thiện phải đảm bảo tính đầy đủ, chi tiết, khoa học, dễ hiểu, dễ làm, dễ vận dụng. Nguyên tắc này giúp kiểm toán viên vận dụng các giải pháp vào thực tế được thuận lợi, dễ hiểu, dễ làm, tránh sự hiểu sai, trùng lặp hoặc vận dụng không phù hợp.

3.2.2. Định hướng hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thương mại do các doanh nghiệp kiểm toán ở Việt Nam thực hiện

Các giải pháp hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT ở Việt Nam đảm bảo được các nguyên tắc nêu trên, các giải pháp hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM cần quán triệt các định hướng sau:

Định hướng hoàn thiện đối tượng, mục tiêu kiểm toán BCTC NHTM cần đảm bảo:

- Xác định đúng đối tượng kiểm toán, đối tượng cụ thể của kiểm toán mà KTV cần kiểm tra và đưa ra ý kiến xác nhận khi kiểm toán BCTC NHTM;

- Xác định đúng mục tiêu kiểm toán tổng thể và các mục tiêu khác cũng như các mục tiêu cụ thể đối với từng nội dung kiểm toán khi kiểm toán BCTC NHTM.

Định hướng hoàn thiện nội dung kiểm toán BCTC NHTM cần đảm bảo:

- Xác định phương pháp tiếp cận khi xác định nội dung kiểm toán;

- Xác định những nội dung chính cần kiểm toán;


- Xác định cụ thể những giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh trong từng nội dung kiểm toán để giúp KTV xác định mục tiêu và công việc thực hiện trong từng nội dung kiểm toán.

Định hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán BCTC NHTM cần đảm bảo:

Đối với giai đoạn lập KHKT:

- Xác định rõ mục đích tác dụng của giai đoạn này;

- Xác định rõ các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này;

- Xác định các phương pháp cần thu thập thông tin để lập kế hoạch;

- Xác định rõ các thành viên tham gia và phân công công việc cụ thể cho từng thành viên;

- Xác định các tài liệu và giấy tờ làm việc cùng các nội dung cơ bản cần thể hiện trong kế hoạch như: mục tiêu kiểm toán, nội dung dung kiểm toán; rủi ro và trọng yếu trong kiểm toán; Phạm vi và các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán; nhân sự và điều kiện vật chất cần có trong kiểm toán; thời gian và lịch trình kiểm toán…

Đối với giai đoạn thực hiện kiểm toán:

- Xác định rõ mục đích khi thực hiện các công việc trong giai đoạn này.

- Xác định rõ trình tự tiến hành các công việc trong giai đoạn này.

- Xác định rõ các bằng chứng kiểm toán cần thu thập trong giai đoạn này

- Xác định rõ phạm vi kiểm toán đối với từng loại giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh trọng yếu;

- Xác định rõ các loại thủ tục cần phải thực hiện, thời gian và lịch trình thực hiện các thủ tục này đối với từng loại giao dịch, số dư tài khoản và thuyết minh trọng yếu

- Xác định rõ nguyên tắc xét đoán sự đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán đã thu thập được.

- Kiểm toán phải tuyệt đối tuân thủ chương trình kiểm toán đã được xây dựng. Trong quá trình kiểm toán, KTV phải linh hoạt trong việc thực hiện các thủ tục kiểm toán và xác định phạm vi kiểm toán; thường xuyên ghi chép những phát hiện, những nhận định về các nghiệp vụ, các sự kiện… nhằm tích luỹ bằng chứng để củng cố cho những nhận xét và kết luận kiểm toán đồng thời có thể phải điều chỉnh lại những nhận định về NHTM cũng như điều chỉnh lại kế hoach kiểm toán nếu cần thiết.

- Các bằng chứng thu thập phải đảm bảo đầy đủ và thích hợp theo những mục tiêu kiểm toán cụ thể.

- Định kỳ tổng hợp kết quả kiểm toán để nhận rõ mức độ thực hiện so với khối lượng công việc chung.

- Mọi điều chỉnh về nội dung, phạm vi và trình tự kiểm toán… đều phải có ý kiến thống nhất với các cấp thích hợp phụ trách cuộc kiểm toán.

Đối với giai đoạn kết thúc kiểm toán:


- Xác định rõ mục đích khi thực hiện các công việc trong giai đoạn này.

- Xác định rõ các công việc chính và nội dung cần thực hiện trong giai đoạn này.

- Xác định rõ phương pháp, cách thức để thực hiện các công việc đó.

- Xác định rõ trình tự tiến hành các công việc trong giai đoạn này.

- Xác định rõ giấy tờ tài liệu, tài liệu và các ghi chép cần thiết cho việc thực hiện các công việc đó.

Định hướng hoàn thiện kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán BCTC NHTM:

- Xác định rõ mục đích của việc KSCL kiểm toán BCTC NHTM;

- Xác định rõ các nội dung và trình tự KSCL tại từng giai đoạn của cuộc kiểm toán BCTC NHTM;

- Xác định rõ các các tiêu chí và yêu cầu soát xét tại từng cấp soát xét;

- Xác định rõ trách nhiệm và phân công công việc của từng cấp soát xét;

- Xác định rõ các tài liệu và hồ sơ kiểm toán về KSCL kiểm toán.

Những nguyên tắc và định hướng hoàn thiện trên đây là kim chỉ nam cho các giải pháp hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT ở Việt Nam được tác giả trình bày tại mục 3.3 dưới đây.

3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM

Trong nội dung này, tác giả đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT ở Việt Nam thực hiện. Tuy nhiên, để các giải pháp hoàn thiện này được toàn diện, thống nhất và hiệu quả, trước tiên các DNKT cần hoàn thiện hoặc xây dựng một cuốn cẩm nang hay tài liệu riêng hướng dẫn kiểm toán BCTC NHTM để phục vụ cho công tác thực hiện, đào tạo, nghiên cứu và hướng dẫn KTV trong suốt quá trình thực hiện kiểm toán. Các giải pháp hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM mà tác giả nêu dưới đây cũng là những nội dung cần được hoàn thiện hoặc xây dựng trong cuốn cẩm nang hay tài liệu hướng dẫn về kiểm toán BCTC NHTM này. Kết cấu cuốn cẩm nang kiểm toán BCTC NHTM được tác giả trình bày tại Phụ lục 3.1- Kết cấu cuốn Cẩm nang hướng d n kiểm toán BCTC NHTM và Phụ lục 3.2. Quy trình m u kiểm toán BCTC NHTM.

Bên cạnh đó, do những hạn chế trong kiểm toán BCTC NHTM giữa hai nhóm DNKT được khảo sát có nhiều điểm chung và có cả những điểm khác biệt. Vì vậy dưới đây tác giả trình bày các nhóm giải pháp hoàn thiện chung cho cả hai nhóm DNKT (DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four). Ngoài ra, với những hạn chế riêng của các DNKT ngoài Big Four, tác giả cũng đưa thêm một số điểm cần hoàn

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 13/05/2023