Thực Trạng Về Xác Định Đối Tượng, Mục Tiêu, Căn Cứ Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Ngân Hàng Thương Mại


2.2. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước, mặc dù tại Việt Nam có nhiều DNKT nhưng chỉ có một số DNKT đủ điều kiện mới có thể cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC cho các NHTM. Trong quan hệ đó, tác giả đã trực tiếp khảo sát thực tế tại các DNKT có cung cấp dịch vụ kiểm toán cho các NHTM (như đã nêu chi tiết tại phần phạm vi của đề tài). Trong Luận án, tác giả chia các đối tượng khảo sát thành hai nhóm công ty: Nhóm 1 – Các DNKT Big Four và Nhóm 2 – Các DNKT ngoài Big Four (như phần phạm vi đã nêu). Trên cơ sở nghiên cứu, phân loại theo nhiều tiêu thức thích hợp, tác giả tiến hành phỏng vấn và gửi phiếu khảo sát tới hai nhóm đối tượng:

(1) Các thành viên BGĐ; Các Trưởng phòng và chủ nhiệm kiểm toán và (2) Các KTV trực tiếp thực hiện kiểm toán BCTC NHTM. Kết quả khảo sát được tác giả tổng hợp tại Phụ lục 2.1 B - Tổng hợp kết quả khảo sát về kiểm toán BCTC NHTM đối với thành viên BGĐ/Trưởng phòng/Chủ nhiệm kiểm toán tại các DNKT và Phụ lục 2.1 C - Tổng hợp kết quả khảo sát về kiểm toán BCTC NHTM đối với các KTV tại các DNKT. Dựa vào kết quả khảo sát trên, tác giả đã khái quát thực trạng kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT hiện nay trên các góc độ như: Thực trạng về xác định đối tượng, mục tiêu, căn cứ kiểm toán; Thực trạng về xác định nội dung kiểm toán; Thực trạng quy trình kiểm toán; Thực trạng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán và thực trạng KSCL hoạt động kiểm toán BCTC NHTM, cụ thể như sau:

2.2.1. Thực trạng về xác định đối tượng, mục tiêu, căn cứ kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thương mại

Về xác định đối tượng kiểm toán BCTC NHTM

Kết quả khảo sát cho thấy, việc xác định đối tượng kiểm toán ở các DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four đều giống nhau đối với các NHTM có loại hình sở hữu hoặc quy mô khác nhau, đó chính là BCTC của NHTM, cụ thể gồm Bảng CĐKT, Báo cáo KQHĐKD, Báo cáo LCTT; Thuyết minh BCTC.

Do hầu hết các NHTM Việt Nam hiện nay đều thành lập các công ty con hoặc đầu tư vốn vào các công ty con nên ngoài BCTC của NHTM đều có BCTC hợp nhất của NHTM và các công ty con. Chính vì vậy, khi kiểm toán BCTC NHTM, các DNKT đều xác định đối tượng kiểm toán bao gồm cả BCTC của NHTM và BCTC hợp nhất của NHTM và các công ty con.

Việc xác định đối tượng kiểm toán BCTC NHTM nêu trên của các DNKT hoàn toàn phù hợp với yêu cầu quy định tại Thông tư số 39/2011/TT/NHNN, Quy định về kiểm toán độc lập đối với TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cũng như quy định về hệ


thống BCTC đối với TCTD tại Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/04/2007 của NHNN và các văn bản sửa đổi, bổ sung ban hành chế độ BCTC đối với TCTD.

Mặc dù các DNKT đều xác định đối tượng kiểm toán BCTC NHTM bao gồm đầy đủ 4 loại báo cáo chi tiết như nêu trên nhưng trong thực tế kiểm toán, KTV thường chỉ quan tâm đến đối tượng là Bảng CĐKT, Báo cáo KQHĐKD và thuyết minh BCTC mà ít quan tâm hơn đối với Báo cáo LCTT. Bản thân các NHTM cũng thường được KTV hỗ trợ lập Báo cáo LCTT và cả thuyết minh BCTC. Theo kết quả khảo sát thì 75% các DNKT Big Four và 100% các DNKT ngoài Big Four đều hỗ trợ NHTM lập Báo cáo LCTT và Thuyết minh BCTC. Bên cạnh đó, các DNKT cũng hỗ trợ NHTM lập cả BCTC hợp nhất. Theo kết quả khảo sát thì 75% các DNKT Big Four và 100% các DNKT ngoài Big Four hỗ trợ các NHTM lập BCTC hợp nhất. Với cách làm nêu trên sẽ phần nào làm mất đi tính khách quan của cuộc kiểm toán và ảnh hưởng không tốt đến các cuộc kiểm toán sau.

Về xác định mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thương mại

Theo kết quả khảo sát của tác giả cho thấy việc xác định mục tiêu kiểm toán ở các DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four như sau:

Về việc xác định mục tiêu tổng thể của cuộc kiểm toán BCTC NHTM

Theo kết quả khảo sát của tác giả, 100% các DNKT (cả DNKT Big Four và ngoài Big Four) đều xác định mục tiêu tổng thể của cuộc kiểm toán BCTC đảm bảo tuân thủ đúng theo CMKit Việt Nam số 200, Mục tiêu tổng thể của KTV và DNKT khi thực hiện kiểm toán theo CMKit Việt Nam, đó là:

- Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu BCTC NHTM, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó giúp KTV đưa ra ý kiến về việc liệu BCTC NHTM có được lập phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay không;

- Lập báo cáo kiểm toán về BCTC NHTM và trao đổi thông tin theo quy định của CMKit Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của KTV.

Đối với kiểm toán BCTC NHTM thì KTV đều xác định khuôn khổ về lập và trình bày BCTC NHTM gồm: Luật kế toán, hệ thống chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán chung cho DN, chế độ kế toán áp dụng riêng đối với các TCTD tại Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày BCTC NHTM.

Như vậy, các DNKT đều xác định đúng đắn mục tiêu tổng thể của cuộc kiểm toán BCTC NHTM tuy nhiên nhiều KTV chưa xác định đầy đủ các mục tiêu chi tiết của cuộc kiểm toán, đặc biệt các mục tiêu về:

- Xem xét, đánh giá tính tuân thủ pháp luật và các quy định của NHTM trong quá trình kiểm toán BCTC để đảm bảo các thông tin tài chính phù hợp với các quy định pháp lý hiện hành, quy định nội bộ của NHTM và các thông lệ chung của ngành.


- Xem xét, đánh giá hiệu quả hoạt động KSNB của NHTM nhằm phục vụ cho quá trình kiểm toán BCTC NHTM.

- Trao đổi với BGĐ và Ban quản trị NHTM về những phát hiện của KTV trong quá trình kiểm toán BCTC liên quan đến những hạn chế, yếu kém, khiếm khuyết nghiêm trọng của KSNB hoặc những hiện tượng gian lận, những hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định …

- Tư vấn các giải pháp quản trị DN giúp NHTM hoạt động hiệu quả, an toàn hơn. Kết quả khảo sát của tác giả về xác định các mục tiêu của cuộc kiểm toán

BCTC NHTM đối với các KTV như sau:

+ Tại các DNKT Big Four: Mục tiêu đưa ra ý kiến về BCTC của NHTM: 100%; Mục tiêu đánh giá tính tuân thủ các quy định pháp lý của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến hoạt động của NHTM và BCTC NHTM: 25%; Mục tiêu xác định và trao đổi những khiếm khuyết nghiêm trọng trong KSNB của NHTM: 50% và Mục tiêu tư vấn các giải pháp quản trị DN giúp NHTM hoạt động hiệu quả, an toàn hơn là 25%.

+ Tại các DNKT ngoài Big Four: Mục tiêu đưa ra ý kiến về BCTC của NHTM: 100%; Mục tiêu về đánh giá tính tuân thủ các quy định pháp lý của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến hoạt động của NHTM và BCTC NHTM: 50%; Mục tiêu xác định và trao đổi những khiếm khuyết nghiêm trọng trong KSNB của NHTM: 50% và Mục tiêu tư vấn các giải pháp quản trị DN giúp NHTM hoạt động hiệu quả, an toàn hơn là 27%.

Tuy vậy, trong các tài liệu hướng dẫn kiểm toán và trên các giấy tờ làm việc tại các DNKT đều không thấy có hướng dẫn cụ thể, chi tiết để thực hiện hoặc ghi chép về các mục tiêu chi tiết này.

Về việc xác định mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với các giao dịch, số dư tài khoản và thuyết minh trên BCTC của NHTM:

Từ việc xác định mục tiêu kiểm toán tổng thể và các mục tiêu chi tiết của cuộc kiểm toán BCTC NHTM nêu trên, các DNKT cũng xác định các mục tiêu cụ thể của cuộc kiểm toán tuy nhiên không phải tất cả các KTV tại các DNKT đều xác định được đầy đủ các mục tiêu mục tiêu cụ thể của cuộc kiểm toán BCTC NHTM. Việc xác định mục tiêu kiểm toán cụ thể ở các DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four có sự khác nhau như sau:

Tại các DNKT Big Four:

Các DNKT Big Four đều đã xây dựng các Cẩm nang/Tài liệu riêng hướng dẫn về kiểm toán BCTC NHTM. Trong các Cẩm nang/Tài liệu đó, các DNKT cũng đã xây dựng các mục tiêu kiểm toán cụ thể hay các CSDL đặc thù đối với một số loại giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh trên BCTC NHTM để hỗ trợ KTV trong quá trình kiểm toán BCTC NHTM đạt chất lượng và hiệu quả hơn.


Khi kiểm toán BCTC NHTM, tùy vào từng loại giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh cũng như những rủi ro đã xác định và đánh giá tại từng NHTM mà KTV sẽ xác định các mục tiểu kiểm toán cụ thể không giống nhau. Tuy nhiên, các mục tiêu cụ thể thường được KTV tại các DNKT Big Four quan tâm và lưu ý trong các Tài liệu/Cẩm nang hướng dẫn cũng như trong thực tế kiểm toán đối với một số khoản mục chính như sau:

- Số dư tại các ngân hàng khác: Tính hiện hữu, Đánh giá, Trình bày và thuyết minh;

- Công cụ trên thị trường tiền tệ: Tính hiện hữu, Quyền và nghĩa vụ, Đánh giá, Chính xác;

- Chứng khoán kinh doanh: Tính hiện hữu, Quyền và nghĩa vụ, Đánh giá và chính xác;

- Các tài sản tài chính khác: Quyền và nghĩa vụ, Đánh giá;

- Danh mục đầu tư: Đánh giá và chính xác;

- Đầu tư vào công ty con và công ty liên kết: Đánh giá;

- Khoản tín dụng: Tính hiện hữu, Đánh giá, Trình bày và thuyết minh;

- Tiền gửi của khách hàng: Tính đầy đủ, Trình bày và thuyết minh, tính hiện hữu đối với tiền đang chuyển;

- Vốn và các quỹ: Trình bày và thuyết minh

- Các khoản dự phòng, tài sản tiềm tàng và công nợ tiềm tàng: Tính đầy đủ; Đánh giá; Trình bày và thuyết minh.

- Công cụ phái sinh và công cụ tài chính ngoại bảng: Quyền và nghĩa vụ, Tính hiện hữu, Tính đầy đủ; Đánh giá; Chính xác; Trình bày và thuyết minh;

- Thu nhập và chi phí lãi: Tính chính xác;

- Dự phòng rủi ro cho vay: Tính đầy đủ, Tính chính xác; Trình bày và thuyết minh.

- …

Tại các DNKT ngoài Big Four:

Thực tế, tỷ trọng khách hàng thuộc lĩnh vực ngân hàng tại các DNKT ngoài Big Four còn rất khiêm tốn nên các DNKT ngoài Big Four cũng chưa có sự đầu tư nhiều nguồn lực vào phát triển cho đối tượng khách hàng này cả về nhân sự, công nghệ, quy trình, kỹ thuật kiểm toán…Nhiều DNKT ngoài Big Four hiện tại vẫn chưa xây dựng các Cẩm nang/Tài liệu riêng hướng dẫn kiểm toán BCTC cho lĩnh vực ngân hàng mà mới chỉ dừng lại ở việc thiết kế các biểu mẫu Giấy tờ làm việc riêng cho kiểm toán ngân hàng trên cơ sở mẫu biểu giấy tờ làm việc chung của toàn công ty. Vì vậy, các mẫu Giấy tờ làm việc này hầu như không khác biệt gì so với Giấy tờ làm việc của Công ty khi kiểm toán các loại hình DN khác.

Ngoài ra, qua khảo sát, tác giả thấy tương tự các DNKT Big Four, tại các DNKT ngoài Big Four, ngoài mục tiêu tổng thể của cuộc kiểm toán thì cũng chưa thấy


có tài liệu nào ghi chép các mục tiêu chi tiết và các mục tiêu cụ thể đối với các giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM.

Thực trạng về căn cứ kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thương mại

Việc xác định căn cứ kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four tương tự nhau. Khi kiểm toán BCTC của NHTM, các KTV và DNKT đều dựa vào ba nhóm căn cứ gồm: (1) Tài liệu, thông tin do hệ thống kế toán xử lý và cung cấp; (2) Tài liệu, thông tin có liên quan đến hoạt động KSNB của NHTM và (3) Các tài liệu khác có liên quan.

Nhìn chung, căn cứ kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT được xác định là đầy đủ và phù hợp đảm bảo cho KTV có thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp đảm bảo ý kiến kiểm toán đưa ra có cơ sở và chất lượng.

2.2.2. Thực trạng về xác định nội dung kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thương mại

Theo kết quả khảo sát của tác giả, việc xác định nội dung kiểm toán BCTC của NHTM ở các DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four có sự khác biệt, cụ thể:

Tại các DNKT Big Four:

Theo kết quả khảo sát, 100% các DNKT Big Four đều xác định nội dung kiểm toán BCTC NHTM theo các chu trình kinh doanh (theo loại hoạt động kinh doanh chính của NHTM). Nội dung kiểm toán được chia theo các nhóm chỉ tiêu liên quan đến cùng một loại hoạt động kinh doanh của NHTM (hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động đầu tư…). Việc xác định nội dung kiểm toán như trên là hiệu quả vì phù hợp với các đặc điểm hoạt động và BCTC của NHTM, phù hợp với kết quả nghiên cứu, đánh giá hiệu quả KSNB theo từng hoạt động kinh doanh của NHTM và theo phương pháp kiểm toán trên cơ sở rủi ro, là phương pháp chủ đạo đang được các DNKT Big Four áp dụng.

Tuy các DNKT Big Four đều xác định nội dung kiểm toán BCTC như trên nhưng thực tế các DNKT Big Four chưa quy định cụ thể và chưa hướng dẫn chi tiết các nội dung kiểm toán trong các tài liệu hoặc cẩm nang hướng dẫn kiểm toán. Do đó bản thân các KTV không có cơ sở để xác định xem trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM cần kiểm toán các hoạt động kinh doanh nào; tại từng hoạt động kinh doanh cần kiểm tra và đưa ra ý kiến nhận xét đối với những khoản mục, thông tin nào trên BCTC để có căn cứ và thống nhất thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán. Các KTV thực hiện kiểm toán trên cơ sở kinh nghiệm truyền đạt và sự hướng dẫn của các KTV chính hay chủ nhiệm kiểm toán.

Tại các DNKT ngoài Big Four:

Theo kết quả khảo sát, 50% DNKT ngoài Big Four xác định nội dung kiểm toán theo khoản mục; 50% DNKT ngoài Big Four xác định nội dung kiểm toán theo hoạt động kinh doanh.


Tuy nhiên, thực tế trên hồ sơ kiểm toán tại các DNKT ngoài Big Four, tác giả thấy hầu hết các DNKT ngoài Big Four hiện nay vẫn đang thực hiện xác định nội dung kiểm toán BCTC theo khoản mục. Về cơ bản, nội dung kiểm toán được xác định theo các nhóm tài khoản trên BCTC (Tài khoản loại 1, 2, 3….9). Khi xây dựng kế hoạch cũng như khi thực hiện các thủ tục kiểm toán, KTV bám sát theo các loại tài khoản trên Bảng CĐKT và Báo cáo KQHĐKD. Khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để đánh giá hiệu quả KSNB và kiểm tra chi tiết cũng đều thực hiện trên các đầu tài khoản này. Do vậy khối lượng kiểm tra thường quá nhiều, bị chồng chéo.

2.2.3. Thực trạng quy trình kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thương mại

Từ quy trình riêng của từng DNKT đã được khảo sát, tác giả nhận thấy số lượng các bước công việc trong quy trình kiểm toán tại các DNKT tương đối giống nhau. Tuy số lượng các bước công việc trong quy trình của các DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four tương tự nhau nhưng nội dung trong từng bước công việc cũng như mức độ thực hiện và kết quả thực hiện quy trình kiểm toán lại có những điểm khác nhau giữa hai nhóm công ty được khảo sát. Dựa vào quy trình kiểm toán tại các DNKT đã được khảo sát, tác giả đã khái quát quy trình kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT ở Việt Nam tại bảng sau đây:

Bảng 2.1: Quy trình kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT


Các bước

Nội dung chi tiết

Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng

Lập hợp đồng kiểm toán

Xây dựng kế hoạch nhân sự

Tìm hiểu về NHTM và môi trường hoạt động kinh doanh

Tìm hiểu quy trình lập BCTC và các hoạt động kinh doanh quan trọng

Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ

Đánh giá chung về KSNB và rủi ro gian lận

Xác định mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán

Xác định phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu

Tổng hợp kế hoạch kiểm toán và thảo luận với khách hàng

Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán

Thực hiện các biện pháp xử lý tổng thể đối với rủi ro có sai sót trọng yếu

đã được đánh giá ở cấp độ BCTC

Thực hiện các thủ tục kiểm toán (thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ

bản) đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá ở cấp độ CSDL

Giai đoạn kết thúc công việc kiểm toán và lập Báo cáo kiểm toán

Chuẩn bị lập báo cáo kiểm toán

Lập và phát hành BCKT và Thư quản lý

Các công việc thực hiện sau hợp đồng kiểm toán Hoàn thiện hồ sơ kiểm toán

Đánh giá chất lượng hợp đồng

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 296 trang tài liệu này.

Hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thương mại tại các doanh nghiệp kiểm toán độc lập ở Việt Nam - 13

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)


2.2.3.1. Thực trạng giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Đây là giai đoạn rất quan trọng của cuộc kiểm toán. Giai đoạn này đều được các DNKT coi trọng, đầu tư nhiều thời gian, công sức để thực hiện. Giai đoạn này thường do các KTV cấp cao (Thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán, Giám đốc kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán) thực hiện. Trong giai đoạn này, KTV thực hiện rất nhiều bước công việc chi tiết và có thể sử dụng các thông tin, tài liệu, dữ liệu đã thu thập được từ những lần soát xét BCTC quý, bán niên cũng như cuộc kiểm toán sơ bộ cho các NHTM trong năm. Cụ thể, thực trạng giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại các DNKT ở Việt Nam hiện nay như sau:

Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán

Bước công việc này thường diễn ra rất sớm trong năm tài chính do các NHTM thường đã phải đệ trình lựa chọn công ty kiểm toán cho niên độ tài chính tiếp theo (năm N+1) ngay tại Đại hội đồng cổ đông diễn ra khoảng đầu hoặc giữa năm hiện tại (năm N) để các DNKT có kế hoạch thực hiện công tác soát xét BCTC hàng quý và BCTC bán niên luôn cho các NHTM.

Theo kết quả khảo sát, tại các DNKT đều có các quy định và mẫu biểu giấy tờ làm việc để xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế do áp lực về doanh thu và sự cạnh tranh để có khách hàng, các DNKT thường chấp nhận hoặc duy trì đối với hầu hết khách hàng khi họ có thư mời kiểm toán. Do đó bước xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức cho đủ giấy tờ làm việc và hồ sơ kiểm toán theo quy định của Công ty và chuẩn mực kiểm toán. Tuy vậy, việc tìm hiểu các nội dung để ghi chép vào các giấy tờ làm việc về xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá hợp đồng cũng có sự khác nhau giữa các công ty kiểm toán thuộc hai nhóm DNKT được khảo sát.

Tại các DNKT Big Four: Nhìn chung họ tìm hiểu và phân tích khá chi tiết về các yếu tố để xem xét chấp nhận/duy trì khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng. Tuy vậy, mức độ tìm hiểu thông tin, phân tích, đánh giá những ảnh hưởng này không như nhau giữa các DNKT Big Four. Có DNKT Big Four phân tích đánh giá chi tiết và sâu sắc và có những DNKT chỉ dừng lại ở mức độ vừa phải. Trong bước này, KTV cũng đặc biệt quan tâm đến đặc thù và tính chính trực của nhà quản lý và yếu tố dẫn đến rủi ro gian lận trên BCTC NHTM, ví dụ sự lạm quyền trong quản lý được tìm hiểu khá chi tiết. Ví dụ việc đánh giá chấp nhận khách hàng tại Công ty TNHH kiểm toán X1 được minh họa trong Bảng sau:


Bảng 2.2 Mẫu đánh giá chấp nhận khách hàng tại Công ty TNHH X1 (trích)


1- ĐÁNH GIÁ RỦI RO HỢP ĐỒNG KIỂM TOÁN

Đặc thù quản lý và tính liêm chính của nhà quản trị


Trên cơ sở cuộc thảo luận với đội ngũ quản lý của ABank, chúng tôi nhận thấy rằng đội ngũ quản lý thân thiện và sẵn sàng hợp tác với đội ngũ KTV trong việc cung cấp các tài liệu hỗ trợ cũng như giải quyết các vấn đề được xác định. Dựa trên bằng chứng đã thực hiện đối với các vị trí quản lý chủ chốt, KTV thấy rằng không có dấu hiệu nào ảnh hưởng tiêu cực đến hợp đồng kiểm toán.

Chúng tôi đã xem xét tất cả các vấn đề liên quan đến tính liêm chính của nhà quản lý của đơn vị theo các tiêu chí

hướng dẫn của Công ty và ghi nhận không có vấn đề hoặc phát hiện nào được xác định liên quan đến vấn đề này


1. KTV có nhận thức được lý do nào để nghi ngờ về tính liêm chính của một hoặc nhiều thành

viên ban quản lý hoặc nghi ngờ khả năng của KTV phải dựa vào giải trình của nhà quản lý

Không

Cơ cấu tổ chức quản lý

….

Bản chất kinh doanh

….

Môi trường kinh doanh


Theo thảo luận với quản lý, ngân hàng hoạt động trong một lĩnh vực có điều kiện mà chủ yếu chi phối bởi các nguyên tắc của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Do các nguyên tắc mang nặng tính áp đặt, nhà quản lý của các ngân hàng có thể chịu áp lực để thao túng các kết quả tài chính của ngân hàng.

Các ngân hàng cũng hoạt động trong một môi trường có nhiều biến động với những thay đổi trong các sự kiện kinh tế của đất nước. Nền kinh tế hiện nay đang trong giai đoạn suy thoái với lạm phát cao. Tuy nhiên, những lợi ích của Ngân hàng từ mối quan hệ của nó với các bên có liên quan là Công ty X, Y, Z - cổ đông chiến lược có ảnh hưởng đáng kể.

Tuy nhiên, có sự tồn tại của các khoản nợ tiềm tàng đáng kể giữa ABank và Quỹ F, cụ thể, nguyên Phó tổng giám đốc ABank đã ký hợp đồng để bảo lãnh thanh toán với số tiền là XXX tỷ đồng Việt Nam cho quỹ F về trái phiếu doanh nghiệp của V.M mà hiện đang trong tình trạng căng thẳng tài chính và không có khả năng trả nợ

gốc cũng như lãi suất theo đúng kế hoạch. Cho đến nay, vụ tranh chấp này vẫn chưa có hồi kết.


5. Có ảnh hưởng từ môi trường kinh doanh bên ngoài đến hoạt động của đơn vị và khả năng hoạt

động liên tục của đơn vị?


Kết quả tài chính

….

Mối quan hệ kinh doanh và các bên liên quan

….

Kiến thức và kinh nghiệm sẵn có

….

Rủi ro gian lận


Ổn định tài chính và lợi nhuận của Ngân hàng đang bị đe dọa bởi cuộc khủng hoảng kinh tế, điều kiện thắt chặt tiền tệ, và hoạt động của ngân hàng đang ở mức trung bình trong ngành ngân hàng với mục tiêu trở thành ngân hàng cổ phần hàng đầu trong tương lai.

Ngân hàng không duy trì bộ phận kiểm soát nội bộ và các thủ tục kiểm soát nội bộ mạnh để có thể giúp họ ngăn chặn gian lận. Giám sát từ Ban quản trị và Ban điều hành rất mạnh mẽ. Dựa trên kiến thức và sự hiểu biết của chúng tôi, Ngân hàng đã bị những rắc rối từ các cáo buộc về việc bảo lãnh thanh toán cho Quỹ F. Rủi ro là hợp đồng đó đã được ký kết mà không có số tham chiếu cũng như ngày cụ thể về nó. Hơn nữa, Phó Tổng Giám đốc

cũ đã bị khởi tố do lạm quyền kiểm soát khi ký kết hợp đồng vượt quá thẩm quyền. Cho đến nay, các cáo buộc

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 13/05/2023