3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện
Bước 1: Xác định mục tiêu đánh giá
Trước hết cần đánh giá chất lượng giờ học có đạt được mục tiêu kiến thức, thái độ, kĩ năng đặt ra hay không. Đồng thời còn phải đánh giá sự hình thành, rèn luyện những KNS đặt ra trong mục tiêu của bài học. Đồng thời, đánh giá kết quả tích hợp nội dung GDKNS cho HSTH người DTTS khu vực Tây Nguyên thông qua hoạt động dạy học còn nhằm:
- Cung cấp cho GV thông tin phản hồi về sự tiến bộ của HS trong quá trình học tập và rèn luyện, qua đó giúp GV điều chỉnh công tác giảng dạy của mình.
- Cung cấp cho HS những thông tin phản hồi từ GV về quá trình học tập, rèn luyện, qua đó xác định được những ưu điểm, hạn chế để có biện pháp khắc phục, sửa chữa. Giúp HS có khả năng tự nhận xét, tham gia nhận xét; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện.
Bước 2: Xác định các tiêu chí/ biểu hiện của KNS được tích hợp, lồng ghép trong nội dung dạy học để thiết kế công cụ đánh giá.
Mỗi KNS sẽ có các tiêu chí đánh giá cụ thể dựa vào các biểu hiện của KNS đó. GV có thể xây dựng bảng kiểm về các biểu hiện của từng KNS để dựa vào đó GV và HS có thể quan sát và tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau.
Chẳng hạn: đánh giá kĩ năng làm việc nhóm gồm các biểu hiện sau: thể hiện trách nhiệm cá nhân cao; hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau; phối hợp tốt hoạt động giữa các thành viên trong nhóm để phát huy tốt sức mạnh của nhóm; lắng nghe tích cực và giải quyết bất đồng; xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình hoạt động nhóm. tổ chức, điều hành hiệu quả hoạt động của nhóm....
Đánh giá kĩ năng giao tiếp gồm các mức độ sau: thể hiện sự tin và chủ động trong giao tiếp; tạo sự sinh động và thuyết phục trong giao tiếp; kĩ năng nói theo cách khác, kĩ năng lắng nghe tích cực và trình bày suy nghĩ rõ ràng, mạch lạc; nói chuyện hài hước, dí dỏm, thân thiện; kĩ năng duy trì và phát triển các mối quan hệ... Để đánh giá tổng hợp nhiều KNS của học sinh, GV có thể đưa ra các tình huống giả định, hoặc lựa chọn các tình huống có thật trong đời sống thực tiễn để
các em tìm cách giải quyết…
Bước 3. Tiến hành đánh giá
Vận dụng Thông tư Số: 27/2020/TT-BGDĐT, ngày 04/9/2020 đánh giá kết quả tích hợp nội dung GDKNS cho HSTH người DTTS khu vực Tây Nguyên
thông qua hoạt động dạy học có thể triển khai theo hình thức “Đánh giá thường xuyên” sau từng bài hoặc sau một số bài học. Bởi vì, việc hình thành một KNS có thể không đạt được ngay qua một bài học mà phải trải qua một số bài (theo nguyên tắc tiến trình của GDKNS), cho nên GV cần linh hoạt xác định thời điểm thích hợp đánh giá KNS theo các tiêu chí xác định.
Dựa vào hướng dẫn trong Thông tư Số: 27/2020/TT-BGDĐT thì trong đánh giá thường xuyên cần phải là:
Giáo viên sử dụng linh hoạt, phù hợp các phương pháp đánh giá; Phương pháp đánh giá thông dụng đối với các môn học có thể là: quan sát, trả lời phiếu hỏi, tọa đàm, trao đổi ý kiến, hoặc qua sản phẩm hoạt động… để đánh giá sự hiểu biết của HS về nội dung dạy học. Tuy nhiên như chương 1 đã trình bày và phân tích KNS là năng lực tâm lí - xã hội, do đó cần phải đánh giá các biểu hiện của kĩ năng, của năng lực. Vì vậy, để đánh giá KNS phù hợp nhất vẫn là quan sát các biểu hiện của kĩ năng và năng lực giải quyết vấn đề qua xử lí tình huống.
Đồng thời, đổi mới mục đích đánh giá là sự tiến bộ và vì sự tiến bộ của HS, do đó căn cứ vào những biểu hiện từng KNS đã được giáo dục của HS; để nhận xét và có biện pháp giúp đỡ kịp thời.
HS được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về những biểu hiện của từng KNS đã được giáo dục để hoàn thiện bản thân.
Như vậy cách thức đánh giá là dựa vào công cụ/ tiêu chí đánh giá, HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau và được GV đánh giá.
Đánh giá thường xuyên kết quả tích hợp GDKNS cho HSTH người DTTS khu vực Tây Nguyên thông qua hoạt động dạy học sẽ là dữ liệu quan trọng để đánh giá định kỳ về sự hình thành và phát triển KNS của các em qua tất cả các hình thức giáo dục. Theo hướng dẫn của Thông tư Số: 27/2020/TT-BGDĐT thì vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, GV thông qua các nhận xét, các biểu hiện trong quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng KNS, đánh giá theo các mức sau:
a) Tốt: biểu hiện rõ và thường xuyên KNS được giáo dục
b) Đạt: biểu hiện nhưng chưa thường xuyên những KNS được giáo dục.
c) Cần cố gắng: biểu hiện chưa rõ được KNS được giáo dục
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
- GV phải có năng lực phân tích các biểu hiện của từng KNS và thiết kế công cụ đánh giá phù hợp.
- GV phải hiểu rõ mục tiêu đánh giá kết quả tích hợp GDKNS cho HSTH người DTTS khu vực Tây Nguyên thông qua hoạt động dạy học.
- Có sự hợp tác giữa GV dạy cùng khối lớp trong việc xác định các biểu hiện của từng KNS và thiết kế công cụ đánh giá
- Tổ chức trao đổi rút kinh nghiệm giữa nhóm GV dạy cùng khối lớp sau những lần đánh giá thường xuyên kết quả tích hợp GDKNS cho HSTH người DTTS khu vực Tây Nguyên thông qua hoạt động dạy học
- Có sự chỉ đạo, giám sát hỗ trợ của BGH nhà trường về đánh giá thường xuyên kết quả tích hợp GDKNS cho HSTH người DTTS khu vực Tây Nguyên thông qua hoạt động dạy học.
3.2.5. Bồi dưỡng năng lực khai thác tiềm năng giáo dục kĩ năng sống thông qua nghiên cứu bài học
3.2.5.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Bồi dưỡng năng lực khai thác tiềm năng GDKNS cho CBQL, GV qua nghiên cứu bài học có ý nghĩa quan trọng nhằm giúp CBQL, GV không chỉ nâng cao năng lực chuyên môn, hoàn thiện kỹ năng sư phạm mà còn phát huy khả năng sáng tạo, kết nối lý thuyết và thực hành trong hoạt động dạy học góp phần nâng cao chất lượng giờ dạy trong nhà trường, tiến tới xây dựng nhà trường phát triển bền vững; cải thiện mối quan hệ giữa GV với GV, GV với HS, CBQL/GV/HS với các nhân viên trong nhà trường; giữa HS với HS; tạo môi trường làm việc dân chủ, thân thiện cho tất cả mọi người.
Bồi dưỡng năng lực khai thác tiềm năng GDKNS qua nghiên cứu bài học tạo cơ hội cho GV cùng nhau thiết kế nội dung, dự giờ và suy ngẫm về bài dạy, cùng nhau hợp tác nghiên cứu, tìm hiểu bằng cách đối thoại, chia sẻ kinh nghiệm giúp GV thực hiện tốt nhiệm vụ GDKNS cho HS.
Ngoài ra, thông qua tài liệu bồi dưỡng giúp GV tự bồi dưỡng năng lực khai thác tiềm năng GDKNS và coi như là cẩm nang giúp GV thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục KNS cho HS.
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện
Bồi dưỡng năng lực khai thác tiềm năng GDKNS cho GV có thể trải qua 2 giai đoạn cơ bản: trang bị hệ thống kiến thức, kỹ năng và quá trình tự bồi dưỡng kỹ năng GDKNS qua nghiên cứu bài học trong quá trình dạy học các môn học và các hoạt động giáo dục khác ở trường tiểu học.
Giai đoạn 1: Bồi dưỡng năng lực khai thác tiềm năng GDKNS cho GV qua các lớp bồi dưỡng.
Bước 1: Xác định nhu cầu, nội dung bồi dưỡng năng lực GDKNS cho GV; Căn cứ các quy định của Bộ GD&ĐT về nội dung, chương trình GDKNS cho HS; Thông qua khảo sát thực trạng về nhu cầu bồi dưỡng của GV để tổ chức lớp bồi dưỡng.
Bước 2: Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực GDKNS cho GV nhằm cung cấp và hệ thống hóa cho GV những kiến thức cơ bản về KNS, mục tiêu, nội dung, phương pháp, nguyên tắc và các hình thức GDKNS. Qua đó, bổ sung, đổi mới nội dung bồi dưỡng nhằm tăng cường năng lực khai thác tiềm năng GDKNS.
Bước 3: Tổ chức bồi dưỡng
Thông qua các chương trình bồi dưỡng thường xuyên hàng năm của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT có thể lồng ghép nội dung bồi dưỡng cho GV kĩ năng khai thác tiềm năng GDKNS thông qua nghiên cứu bài học. Tổ chức cho GV nghiên cứu, trao đổi về nội dung tài liệu. Đồng thời chia sẽ những kinh nghiệm thành công được bản thân GV trải nghiệm về cách tổ chức GDKNS cho HS.
Giai đoạn 2: GV tự bồi dưỡng năng lực khai thác tiềm năng GDKNS qua các buổi sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học tại trường.
Bước 1: Thiết kế bài dạy minh họa
Thiết kế bài dạy minh họa do một nhóm GV có trình độ, năng lực ở các mức độ khác nhau (theo khối hoặc theo môn học) lựa chọn nội dung có thể tích hợp, lồng ghép để GDKNS cho HS; nhóm GV cùng hợp tác, suy nghĩ đưa ra các ý tưởng, đồng thời thực hiện việc xây dựng kế hoạch một bài học cụ thể. Các hoạt động tích hợp, lồng ghép nội dung GDKNS theo tiếp cận nội dung hay tiếp phương pháp được đưa ra trong thiết kế bài học cần bảo đảm mục tiêu chung của bài học, tạo cơ hội cho tất cả HS được tham gia vào quá trình học tập, rèn luyện để phát triển bản thân.
Bước 2: Tổ chức bài học và dự giờ
Sau khi hoàn thành kế hoạch bài học chi tiết, cử một GV dạy minh hoạ. Việc tổ chức bài học có tích hợp, lồng ghép nội dung GDKNS theo tiếp cận nội dung hoặc tiếp cận PP&KTDH tích cực là một giờ học với nhiều hoạt động phức hợp đòi hỏi GV phải luôn quán triệt mục tiêu kép của bài học nhằm rèn luyện KNS cho HS, giúp HS có cơ hội trải nghiệm kĩ năng, hành vi của mình trước nhóm, tập thể lớp.
Các GV còn lại trong nhóm tiến hành dự giờ và ghi chép tất cả những diễn biến của tiết học về mặt nội dung, kỹ thuật dạy học, những thành công và hạn chế của tiết học; sự thể hiện của GV, đặc biệt là quan sát kĩ từng HS về cách phản ứng trong giờ học, cách làm việc nhóm, những sai lầm HS mắc phải; quan sát tất cả HS không được “bỏ rơi” một HS nào trong giờ học; tạo ra tâm lý thoải mái, tự tin, khích lệ HS tích cực tham gia hoạt động học tập, rèn luyện KNS cho bản thân.
Người dự giờ cần hiểu và thông cảm với khó khăn của người dạy và luôn đặt mình vào vị trí của người dạy để phát hiện những khó khăn trong việc học của HS để tìm cách tháo gỡ.
Bước 3: Phân tích bài học
Ngay sau giờ học, tất cả GV ngồi lại với nhau để suy ngẫm, thảo luận về tiết học, cùng đưa ra ý kiến thảo luận, phân tích hoạt động của GV và HS trong giờ học theo các tiêu chí cụ thể, kết hợp phỏng vấn, nêu câu hỏi về các vấn đề quan sát được trong lớp học đối với GV và HS. Việc phân tích mức độ thành công của bài dạy cần căn cứ vào mục tiêu chung của của bài học và mục tiêu tích hợp, lồng ghép nội dung GDKNS đã phù hợp với HS chưa? Tiến trình bài học đã khai thác triệt để các PP&KTDH tích cực chưa? Mối quan hệ giữa GV và HS, HS-HS diễn ra như thế nào? Các vấn đề trên sẽ ảnh hưởng đến mọi hoạt động của HS trong tiết học, GV cần phải kết hợp cả ba yếu tố trên mới tạo ra được một bài học tốt. Tuy nhiên, không xếp loại giờ dạy minh hoạ trong sinh hoạt chuyên môn. Bởi giờ dạy là sản phẩm chung của mọi người khi tham gia sinh hoạt chuyên môn.
Bước 4. Áp dụng cho các lớp khác
Sau khi thảo luận về tiết dạy, tất cả GV cùng suy ngẫm xem có tiếp tục thực hiện bài dạy có tích hợp, lồng ghép nội dung GDKNS qua nghiên cứu bài học nữa không? Nếu bài học dù đã được chuẩn bị kĩ, nhưng vẫn chưa hoàn thiện do những yếu tố khách quan mang lại thì cần tiếp tục nghiên cứu để tiến hành dạy ở các lớp sau cho hoàn thiện hơn.
Tích hợp, lồng ghép nội dung GDKNS qua nghiên cứu bài dạy không quan trọng việc đánh giá kết quả từ bài kiểm tra khảo sát mà đánh giá cả quá trình HS học tập, rèn luyện như thế nào? Điều quan trọng là đánh giá và nhận biết những gì làm cho HS hứng thú hay chán nản qua giờ học. Vì vậy, GV cần tiếp tục nghiên cứu những kinh nghiệm rút ra được qua dự giờ, thảo luận, suy ngẫm để áp dụng vào việc giảng dạy của bản thân cho phù hợp.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện
- Chuyên gia biên soạn tài liệu và bồi dưỡng về KNS phải là người am hiểu sâu, có kinh nghiệm trong việc tích hợp, lồng ghép nội dung GDKNS theo tiếp cận nội dung hoặc tiếp cận PP&KTDH tích cực. Tài liệu bồi dưỡng phải được biên soạn theo từng phần, dễ hiểu và thuận lợi cho GV tự nghiên cứu, vận dụng hiệu quả.
Ban giám hiệu cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GV để tổ chức dạy học nhằm phát triển phát triển phẩm chất, năng lực HS, xây dựng môi trường thân thiện, tích cực, tự học; nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn qua nghiên cứu bài học.
GV cần nhận thức rõ ràng, đầy đủ về tầm quan trọng và vai trò của năng lực giảng dạy nói chung, năng lực sử dụng các PP&KTDH tích cực để giáo dục KNS nói riêng đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Từ đó có ý thức tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng, rèn luyện năng lực khai thác tiềm năng GDKNS cho HS.
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Hệ thống các biện pháp GDKNS cho HSTH người DTTS khu vực Tây Nguyên thông qua hoạt động dạy học được xây dựng có mối quan hệ biện chứng, chặt chẽ, tác động qua lại với nhau. Mỗi biện pháp đều có mục đích, ý nghĩa quan trọng và tính độc lập tương đối, tùy từng thời điểm, điều kiện của mỗi trường mà một biện pháp nào đó là đột phá hoặc trọng tâm. Tuy nhiên, đối với HSTH người DTTS khu vực Tây Nguyên thì biện pháp xác định ma trận tích hợp nội dung GDKNS, thiết kế và thực hiện bài dạy tích hợp, lồng ghép nội dung GDKNS cho HSTH người DTTS khu vực Tây Nguyên là những biện pháp trọng tâm, cơ bản, các biện pháp khác có tính chất điều kiện hỗ trợ cho các biện pháp nêu trên được thực hiện có hiệu quả. Mỗi trường cần vận dụng linh hoạt, sáng tạo các biện pháp cho phù hợp điều kiện nhà trường, từ đó sẽ tạo nên bước đột phá trong chất lượng
GDKNS cho HS, đáp ứng mục đích giáo dục toàn diện nhân cách HSTH nói chung và HSTH người DTTS khu vực Tây Nguyên nói riêng.
3.3. Khảo nghiệm và thực nghiệm sư phạm
3.3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số khu vực Tây Nguyên thông qua hoạt động dạy học
3.3.1.1. Mục đích khảo nghiệm
Trưng cầu ý kiến về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp GDKNS cho HSTH người DTTS khu vực Tây Nguyên thông qua hoạt động dạy học.
Hoàn thiện các biện pháp GDKNS cho HSTH người DTTS khu vực Tây Nguyên thông qua hoạt động dạy học.
3.3.1.2. Đối tượng khảo nghiệm
Thành phần tham gia xin ý kiến được tiến hành trên 97 người, bao gồm:
+ Các chuyên gia nghiên cứu về giáo dục: 8 người
+ Lãnh đạo Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT: 9 người
+ Hiệu trưởng, hiệu phó các trường tiểu học: 17 người
+ GV: 63 người
Đây là những người trực tiếp tham gia và có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý, bồi dưỡng và GDKNS của nhà trường.
3.3.1.3. Nội dung khảo nghiệm
- Nhận thức về mức độ cần thiết của 5 biện pháp đề ra với 4 mức độ: Rất cần thiết; Cần thiết; Ít cần thiết; Không cần thiết
- Nhận thức về mức độ khả thi của 5 biện pháp đề ra với 4 mức độ: Rất khả thi; Khả thi; Ít khả thi; Không khả thi
3.3.1.4. Phương pháp khảo nghiệm
- Điều tra bằng phiếu hỏi (Phụ lục 8)
- Qua phỏng vấn
Việc xử lí số liệu được thực hiện trên phần mềm SPSS với việc đánh giá thang đo 4 mức độ với chỉ số Điểm TB, Độ lệch chuẩn, khoảng ước lượng độ tin cậy cho tính cần thiết và khả thi của 5 biện pháp đề xuất.
Bảng 3.2. Bảng quy ước xử lí mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp
Định khoảng | Mức độ cần thiết | Mức độ khả thi | |
4 | 3,25-≤4 | Rất cần thiết | Rất khả thi |
3 | 2,5-≤ 3,25 | Cần thiết | Khả thi |
2 | 1,75 - ≤ 2,5 | Ít cần thiết | Ít khả thi |
1 | 1-≤1,75 | Không cần thiết | Không khả thi |
Có thể bạn quan tâm!
- Mức Độ Sử Dụng Các Pp&ktdh Tích Cực Để Gdkns Cho Hsth Người Dtts Khu Vực Tây Nguyên
- B Iện Pháp Giáo Dục Kĩ Năng Sống Cho Hsth Người Dtts Người Dtts Thông Qua Hoạt Động Dạy Học
- Tổ Chức Bài Dạy Có Tích Hợp, Lồng Ghép Nội Dung Giáo Dục Kĩ Năng Sống Cho Học Sinh Tiểu Học Người Dân Tộc Thiểu Số
- Thống Kê Kết Quả Khảo Sát Ý Kiến Của Chuyên Gia, Cbql, Gv Về Mức Độ Khả Thi Của 5 Biện Pháp Đề Xuất (N=97)
- So Sánh Điểm Kiểm Tra Môn Khoa Học Lớp 4 Của Lớp Tn Và Đc Trước Thực Nghiệm
- Kết Quả Đánh Giá Kĩ Năng Sử Dụng Thực Phẩm Sạch Và An Toàn Của Nhóm Thực Nghiệm Và Đối Chứng
Xem toàn bộ 293 trang tài liệu này.
3.3.1.5. Kết quả khảo nghiệm
Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được trình bày từ Bảng 3.3 như sau:
Bảng 3.3. Thống kê kết quả khảo sát ý kiến của chuyên gia, CBQL, GV về mức độ cần thiết của 5 biện pháp đề xuất (n=97)
Biện pháp | Mức độ | ĐTB | T. bậc | ||||
Rất cần thiết | Cần thiết | Ít cần thiết | Không cần thiết | ||||
1. | Xác định ma trận tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số | 67 | 28 | 2 | 0 | 3.67 | 3 |
2. | Thiết kế bài dạy tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học người dân tộc thiếu số | 83 | 14 | 0 | 0 | 3.85 | 1 |
3. | Tổ chức bài dạy có tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số | 79 | 17 | 1 | 0 | 3.80 | 2 |
4. | Đánh giá bài dạy có tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số | 65 | 27 | 4 | 1 | 3.61 | 5 |
5. | Bồi dưỡng năng lực khai thác tiềm năng giáo dục kĩ năng sống thông qua nghiên cứu bài học | 66 | 28 | 2 | 1 | 3.63 | 4 |