Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Của Khách Sạn Oscar S Aigon

Karaoke: Gồm 17 phòng được trang bị hiện đại.


Trung tâm thương vụ: Được trang bị máy sao, Internet, máy vi t ính, máy Photocopy, máy Fax, dịch vụ đánh m áy, dịch thuật, thư viện tham khảo và dịch vụ ADSL tốc độ cao.

Dịch vụ cắt tóc: Dịch vụ làm t óc, rửa mặt, cắt tỉa móng chân, móng tay.


Quầy vàng bạc đá quý: Với nhiều loại đá quý và nữ trang cao cấp.


Quầy lưu niệm: Chuyên bán các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam.


Quầy thu đổi ngoại tệ


Phục vụ phòng 24/24


Dịch vụ đưa đón sân bay


Dịch vụ giặt ủi trong ngày


Dịch vụ gia hạn Visa


Quầy Tour: Tổ chức nhiều chư ơng trình du lịch đa dạng


Với rất nhiều các dịch vụ từ lưu trú đến ẩm thực, vui chơi giải trí, khách sạn OSCA R SAIGO N đã t ạo ra m ột thế giới đặc biệt cho riêng m ình. Đó là thế giới của sự thoải mái, tiện nghi, sang trọng và quyến rũ. Chính vì thế mà khách hàng đã từng đến khách sạn m ãi không quên dù chỉ mới đến một lần.

2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của khách sạn OSCAR S AIGON


2.2.1. Thị trường mục ti êu


Tổng số khách quốc tế đến Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 đạt 2.965.820 lượt khách, tăng 18% so với cùng kỳ năm 2010.

Trong 6 tháng đầu năm 2011, tất cả các thị trường khách đều tăng so với cùng kỳ năm 2010, cụ thể như sau: tăng nhiều nhất là thị trư ờng khách Campuchia (77,0%), kế đến là thị trư ờng khách Trung Quốc (52,0%), Malais ia (1 7,0%), Nhật

Bản (12,0%), Đài Loan ( 8,0%), P háp ( 8,0%), Úc (6,0%), Hàn Quốc (4,0%), và thị trường khách Mỹ (3,0%).

Bảng 2.2: Bảng thống kê tình hình khách đến Việt Nam tháng 06 năm 2010- 2011 và 6 tháng đầu năm 2010-2011

(Đơn vị tính: lượt người)



Tháng 06

6 tháng đầu năm

2010

201

2010

2011

Tổn g số

375.707

446.966

2.510.521

2.965.820

C hia theo phương tiện đến

Đường không

295.707

370.966

2.014.378

2.494.344

Đường biển

4.000

2.000

23.000

19.500

Đường bộ

76.000

74.000

473.143

451.976

Chia theo mục đí ch chu yến đi

Du lịch, nghỉ ngơi

235.083

274.061

1.595.224

1.773.436

Đi công việc

79.729

74.339

502.030

493.273

Thăm thân nhân

45.023

70.505

288.882

512.917

Các mục đích khác

15.872

28.061

124.385

186.195

Chia theo một số thị trườ ng

Trung Quốc

71.719

115.621

437.214

662.565

Hàn Quốc

35.448

39.407

252.363

261.771

Mỹ

37.180

37.223

230.783

238.666

Nhật Bản

29.755

31.204

210.748

235.361

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.

Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ trong kinh doanh khách sạn Oscar Saigon - 6

26.204

29.402

166.550

179.807

Úc

19.021

17.728

143.377

152.258

Campuchia

20.571

38.628

116.867

207.355

Thái Lan

16.453

18.110

109.816

85.982

Pháp

10.184

10.246

101.493

110.094

Malais ia

20.548

22.931

99.215

115.831

Các t hị trường khác

88.624

86.466

642.095

716.130

Đài Loan

“N guồn: Tổng Cục thống kê (2010-2011)”


Qua bảng 2.4: Bản g thốn g kê tình hình khách đến Việt N am tháng 06 năm 2010- 2011 và 6 th áng đầu năm 2010-2011, ta rút ra nhận xét sau:

Tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 tăng, cụ thể là tăng 455.299 lư ợt khách với mức tăng là 18% so với cùng kỳ năm 2010. Trong đó, lư ợng khách đi du lịch, nghỉ ngơi cũngt ăng, tăng 178.212 lư ợt khách (11,0%).

Thị trư ờng khách quốc t ế cũng có sự t ăng trưởng đáng kể là do:


Các chư ơng trình xúc tiến du lịch ở nư ớc ngoài, đặc biệt là tại các thị trường tiềm năng như: Campuchia, Trung Q uốc, M alaisia, Nhật Bản…

Có mối quan hệ hợp tác phát triển song phư ơng về du lịch với nhiều điểm đến trong khu vực như : Busan (Hàn Quốc), Quảng Tây, Vân Nam (T rungQuốc).

Đặc biệt là mối quan hệ hợp tác đầy ý nghĩa giữa du lịch Việt Nam nói chung, du lịch TP.H CM nói riêng với du lịch hai nước anh em Lào và Campuchia trong việc hợp tác khai thác hình ảnh “Ba quốc gia một điểm đến”.

Với những nỗ lực như vậy, du lịch TP.HCM đang có những bước hội nhập quốc tế sâu rộng.

Bảng 2.3: Bảng biến độn g tình hình khách đến Việt Nam tháng 06-2011 và 6 thán g đầu n ăm 201 so với cùng kỳ năm 2010

(Đơn vị tính: lượt người)



Tháng 06-2011 so với

tháng 06-2010

6 th áng đầu năm 2011 so

với cùng kỳ năm 2010

Mức biến động

Mức biến động

Tuyệt đối

Tương đối

Tuyệ t đối

Tương đối

Tổng số

71.259

1,19

455.299

1,18

C hia theo phương tiện đến

Đường không

75.259

1,25

479.966

1,24

Đường biển

(-2.000)

0,5

(-3.500)

0,85

Đường bộ

(-2.000)

0,97

(-21.167)

0,96

Chia theo mục đí ch chu yến đi

Du lịch, nghỉ ngơi

38.978

1,17

178.212

1,11

Đi công việc

(-5.390)

0,93

(-8.757)

0,98

Thăm thân nhân

25.482

1,57

224.035

1,78

Các mục đích khác

12.189

1,77

61.810

1,50

Chia theo một số thị trườ ng

Trung Quốc

43.902

1,61

225.351

1,52

Hàn Quốc

3.959

1,11

9.408

1,04

Nhật Bản

1.449

1,05

24.613

1,12

43

1,00

7.883

1,03

Đài Loan

3.198

1,12

13.257

1,08

Úc

(-1.293)

0,93

8.881

1,06

Campuchia

18.057

1,88

90.488

1,77

Pháp

62

1,01

8.601

1,08

Malais ia

2.383

1,12

16.616

1,17

Các t hị trường khác

(-2.158)

0,98

74.035

1,12

Mỹ

“N guồn: Tổng Cục thống kê (2010-2011)”


Qua kết quả khảo sát cho thấy, tình hình khách du lịch đến lưu trú tại khách sạn OSCA R SAIGO N chủ yếu là khách châu Âu, khách đoàn đến từ châu Á, đặc biệt là khách Trung Quốc. N goài ra, lượng khách nội địa cũng chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong cơ cấu khách của khách sạn. Do đó, cơ cấu thị trường khách theo quốc tịch của khách sạn OSCAR SAIG ON như sau: Khách quốc tế chiếm 80% tỷ lệ khách của khách sạn, và khách nội địa chiếm 20% tỷ lệ khách.

Đối tượng phục vụ của khách sạn là khách MICE, khách đoàn từ các công ty lữ hành như: Saigon T ourist, Công ty du lịch Hòa Bình, Công ty du lịch Viet T oday Travel…

Dự kiến cơ cấu khách vào nhữ ng quý cuối năm 2011 sẽ tăng mạnh do có nhữ ng chương trình, kế hoạch phát triển của ngành du lịch TP.HCM , cụ thể là: Trong tháng 08-2011, ngành du lịch thành phố tập trung thự c hiện các giải pháp trọng tâm của “Kế hoạch phát triển du lịch năm 2011“ như chương trình sản phẩm du lịch bao gồm triển khai kế hoạch đường sông, ho àn chỉnh kế hoạch chư ơng trình “TP.HCM

– 100 điều thú vị”, thúc đẩy chư ơng trình nghệ thuật phục vụ du khách, chương trình “Dịch vụ du lịch đạt chuẩn“, tiếp tục quảng bá xúc tiến du lịch trong đó điểm nhấn là T riển lãm Quốc tế Du lịch IT E 2011 vào tháng 09, Liên hoan M ón ngon các nước 2011 vào tháng 12,…

Ngoài ra, với lượng khách ổn định từ Công ty Saigon Tourist là một cơ hội thuận lợi cho các khách sạn thuộc hệ thống của công ty, trong đó có khách sạn OSCA R SAIGO N khi đón khách đoàntừ các Tour lữ hành của công ty.

Để đảm bảo hoạt động hiệu quả, đạt đư ợc mục tiêu kinh doanh đề ra, khách sạn OSCA R SAIGO N cần phải chọn cho mình một thị trường phù hợp để cạnh tranh. Chọn đúng thị trường sẽ giúp khách sạn tránh được những cuộc đối đầu không cân sức và có đư ợc lợi thế cạnh tranh để có thể phát triển dài lâu.

Việc áp dụng phân khúc t hị trường giúp khách s ạn OSCA R SAIGO N có một cái nhìn rõ ràng hơn về thị trường mà khách sạn hướng đến phục vụ, để có thể chọn ra khúc thị trường phù hợp nhất với khả năng và t hế mạnh của khách sạn.

Thị trư ờng khách hàng mục tiêu của khách sạn OSCA R SAIGO N được xác định như sau:

Khách hàng mục tiêu:


Lượng khách hàng quen t huộc:


Khoảng 65% lượng khách của khách sạn đến vì công việc và lượng khách này đang gia tăngtrong những năm vừa qua.


Khách sạn xác định khách hàng m ục tiêu là các do anh nhân và khách du lịch cao cấp có khả năng thanh toán cao.

Khách quốc t ế đến TP.HCM chủ yếu là khách có quốc tịch Tr ung Quốc, M ỹ, Nhật Bản, Hàn Q uốc, Pháp, Ú c, Malaisia, N ga…Do đó, khách sạn OSCA R SA IG ON xác định khách hàng mục tiêu là các thị trường khách trên. Đặc biệt, khách sạn cũng quan tâm đến thị trư ờng khách Nhật Bản, tuy đối tượng khách này được xem là khó tính nhất nhưng cũng sẵn sàng chi trả cho những dịch vụ làm họ hài lòng.

Khách nội địa:

Việt Nam ưu tiên xúc tiến đầu tư du lịch nội địa và t ạo điều kiện để m ọi người dân Việt Nam đều có cơ hội đi du lịch. Điều đó góp phần thúc đẩy lượng khách nội địa lưu trú t ại các khách sạn tăng.

Thực t ế khủng hoảng t ài chính trong thời gian vừ a qua cho thấy du lịch nội địa đã cứ u vãn ngành du lịch trong nước trước sự tụt giảm nghiêm trọng khách du lịch quốc tế. Điều đó cho thấy vai trò của du lịch nội địa ngày càng quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch của Việt Nam.


Khách hàng tiềm năng:


Khách hàng tiềm năng mà khách sạn hư ớng đến phục vụ trong thời gian tới là thị trư ờng khách M ICE. Thị trường khách MICE mới chỉ vào Việt Nam trong vài năm trở lại đây và đư ợc đ ánh giá là thị trường mang lại nguồn doanh thu lớn cho ngành du lịch Việt Nam nói chung và du lịch TP.HCM nói riêng. MICE là viết tắt của 4 từ tiếng A nh: Meeting (gặp gỡ), Incentive (khen thư ởng), C onventions (hội thảo), Exhibition (triển lãm). Du lịch M ICE chính là loại hình du lịch sự kiện, du lịch tiện ích, tổng hợp của những sản phẩm du lịch đơn lẻ kết hợp với tổ chức sự kiện trong điều kiện cơ sở hạ tầng tương đối đảm bảo. Gía trị của loại hình này lớn hơn rất nhiều so với du lịch cá nhân hay du lịch nhóm . Đối tượng khách của du lịch MICE thư ờng là khách hạng sang, các doanh nhân, chính khách…số lượng khách đông, tập trung và có thể đến từ nhiều vùng hoặc nhiều quốc gia trên thế giới. Đ ối tượng khách này có tiềm lực k inh tế, họ sẵn sàng trả chi phí lớn để đư ợc hưởng sự phục vụ ở mức tốt nhất, sẵn sàng thư ởng thức d ịch vụ cao, tiện ích tốt và sản phẩm đắt tiền.

Thị trường khách MICE sẽ là phân khúc thị trường hứa hẹn mang lại cho các khách sạn ở TP.HCM nói chung và khách sạn OSCA R SA IGO N nói riêng nguồn doanh thu và lợi nhuận cao.

Từ việc xác định thị trường khách hàng mục tiêu, khách hàng tiềm năn g, khách sạn OSCA R SAIGO N đưa ra những biện pháp, kế hoạch, chiến lược phù hợp để phục vụ khách ngày càng tốt hơn. Trước tiên, khách sạn sẽ phân tích SWOT để

Xem tất cả 105 trang.

Ngày đăng: 02/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí