- Tiêu chí 4: Điện nông thôn
Bảng 3.3. Tình hình thực hiện tiêu chí về điện nông thôn (Tính đến tháng 6 năm 2019)
Nội dung của tiêu chí | Mức độ hoàn thành tiêu chí của các xã | |||||
Số xã đạt dưới 25% | Số xã đạt từ 26- 50% | Số xã đạt từ 51- 75% | Số xã đạt từ 76- 99% | Số xã đã đạt tiêu chí | ||
1 | Hệ thống điện đạt chuẩn | 0 | 0 | 0 | 0 | 19 |
2 | Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn | 0 | 0 | 0 | 0 | 19 |
Có thể bạn quan tâm!
- Khái Quát Về Đặc Điểm Kinh Tế - Xã Hội Huyện Na Rì
- Những Thuận Lợi Và Khó Khăn Về Điều Kiện Tự Nhiên, Tài Nguyên Thiênnhiên Trong Tiến Trình Xây Dựng Nông Thôn Mới
- Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế, Phát Triển Hình Thức Tổ Chức Sản Xuất
- Tổng Hợp Kết Quả Thực Hiện Các Tiêu Chí Trên Toàn Huyện (Tính Đến Tháng 6 Năm 2019)
- Vốn Huy Động Nguồn Vốn Theo Các Lĩnh Vực Đầu Tưtại 03 Xã Nghiên Cứu
- Kết Quả Điều Tra Hộ Gia Đình Về Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Huy Động Nguồn Lực Xây Dựng Ntm
Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.
(Nguồn số liệu: UBND huyện Na Rì, tổng kết 10 năm xây dựng nông thôn mới)
Đến nay 21/21 xã có hệ thống điện sinh hoạt đạt yêu cầu.
- Tiêu chí 5: Trườnghọc
Tiêu chí này quy định về tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo,tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, huyện Na Rì đã tập trung các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất từ các nguồn vốn lồng ghép, xây dựng thêm phòng học, sửa chữa cơ sở vật chất các phòng học, nhà điều hành. Đến nay đã có 14/19xã đã đạt tiêu chí này.
- Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất vănhóa
Huyện đã chỉ đạo tập trung xây dựng và củng cố cơ sở vật chất văn hóa. BCĐ xây dựng NTM huyện và xã tích cực đẩy mạnh phong trào “toàn dân đoànkết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, đến nay có 82,8 % gia đình đạttiêu chuẩn văn hóa, 84,9 % khu dân cư đạt tiêu chuẩn văn hóa, 172/172 khu dân cư có nhà văn hóa. Đồng thời, thực hiện tốt việc “Xã hội hóa việc bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện Na Rì giai đoạn 2013 - 2020” và bảo tồn các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể thuộc khu vực nôngthôn. Đến nay đã có 18/21 xã đã đạt tiêu chí này. Các cơ sở vật chất văn
hóa ởxã, nhà văn hóa khu dân cư cơ bản đã đáp ứng nhu cầu phục vụ người dân, sắptới cần đầu tư thêm để nâng cấp thêm các trang thiết bị như loa truyềnthanh,bàn, ghế, đồ dùng chơi thể thao,... để mang lại chất lượng cao hơn phục vụ cuộc sống của người dân.
Bảng 3.4. Tình hình thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa (Tính đến tháng 6 năm 2019)
Nội dung của tiêu chí | Mức độ hoàn thành tiêu chí của các xã | |||||
Số xã đạt dưới 25% | Số xã đạt từ 26- 50% | Số xã đạt từ 51- 75% | Số xã đạt từ 76- 99% | Số xã đã đạt tiêu chí | ||
1 | Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng vàsân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thaocủa toàn xã | 0 | 0 | 0 | 0 | 21 |
2 | Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định | 0 | 0 | 0 | 1 | 18 |
3 | Tỷ lệ thôn, bản, ấp cónhà văn hóa hoặc nơisinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng | 0 | 0 | 0 | 0 | 21 |
(Nguồn số liệu: UBND huyện Na Rì, tổng kết 10 năm xây dựng nông thôn mới)
- Tiêu chí 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nôngthôn
Yêu cầu của tiêu chí 7 là tất cả các chợ trên địa bàn xã nằm trongquy hoạch (Phù hợp theo quy hoạch của tỉnh) phải đạt chuẩn TCXDVN 361:2000 của Bộ xây dựng. Tuy nhiên, đến nay trên địa bàn huyện mới có 5 xã đạt chuẩn theo tiêu chí đề ra.
- Tiêu chí 8: Thông tin và truyền thông
Bảng 3.5. Tình hình thực hiện tiêu chí về Thông tin và truyền thông (Tính đến tháng 06 năm 2019)
Nội dung của tiêu chí | Mức độ hoàn thành tiêu chí của các xã | |||||
Số xã đạt dưới 25% | Số xã đạt từ 26- 50% | Số xã đạt từ 51- 75% | Số xã đạt từ 76- 99% | Số xã đã đạt tiêu chí | ||
1 | Xã có điểm phục vụ bưu chính | 0 | 0 | 0 | 0 | 21 |
2 | Xã có dịch vụ viễn thông, internet | 0 | 0 | 0 | 0 | 21 |
3 | Xã có đài truyềnthanhvà hệ thống loa đến các thôn | 0 | 0 | 0 | 0 | 21 |
4 | Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong côngtác quản lý, điều hành | 0 | 0 | 0 | 0 | 21 |
(Nguồn số liệu: UBND huyện Na Rì, tổng kết 10 năm xây dựng nông thôn mới)
Huyện Na Rì, đến nay 21/21 xã đã có điểm bưu điện tập trung, đã đáp ứng nhu cầu của người dân trong công tác truy cập thôngtin,truyềnthông và dần nâng lên sử dụng internet, mạng di động. Có đến 98% người lao động đã sử dụng điện thoại diđộng.
-Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư
Bảng 3.6. Tình hình thực hiện tiêu chí nhà ở dân cư (Tính đến tháng 6 năm 2019)
Nội dung của tiêu chí | Mức độ hoàn thành tiêu chí của các xã | |||||
Số xã đạt dưới 25% | Số xã đạt từ 26- 50% | Số xã đạt từ 51- 75% | Số xã đạt từ 76-99% | Số xã đã đạt tiêu chí | ||
1 | Nhà tạm, dột nát | 0 | 0 | 0 | 4 | 15 |
2 | Tỷ lệ hộ có nhà ởđạt tiêu chuẩn | 0 | 0 | 0 | 4 | 15 |
(Nguồn số liệu: UBND huyện Na Rì, tổng kết 10 năm xây dựng nông thôn mới)
Huyện Na Rì đến nay có 15/21 xã có nhà ở phù hợp đạt điều kiệntiêu chuẩn của Bộ xây dựng. Hằng năm các hộ xây nhà mới, sủa chữa lớn trên100 nhà để đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân.
- Tiêu chí 10: Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến năm 2020 đối với tỉnh Bắc Kạn ít nhất phải đạt 31 triệuđồng/người/năm
Hết năm 2016 đánh giá có 10/21 xã đã đạt mốc thu nhập 24 triệu đồng/người/năm. Tuy nhiên đến hết tháng 6 năm 2018 sau khi đánh giá lại theo bộ tiêu chí mới thì có 5/21 xã có thu nhập trên 26 triệu đồng/người/năm và đạt yêu cầu của tiêu chí đề ra. Trên địa bàn có thêm các hợp tác xã… mở ra đã tạo điều kiện cho người lao động tìm được việc làm phù hợp và lương ổn định hơn. Nâng cao chất lượng cuộc sống và an sinh xã hội. Tiến tới mức thu nhập của người dân sẽ càng ngày càng được nâng cao hơn nữa và đạt chỉ tiêu vào cuối năm 2018 theo kế hoạch đề ra.
- Tiêu chí 11: Hộ nghèo
Tiêu chí đánh giá Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020 đối với tỉnh Bắc Kạn cao nhất phải nhỏ hơn 15%.
Tổ chức bình xét các hộ nghèo theo sự chỉ đạo của UBND huyện, để thực hiện tiêu chí số 11 về hộ nghèo, đến nay tỷ lệ hộ nghèo trên toàn huyện còn 7,88% giảm 4,62% so với năm 2011. Đến nay có 13/19 xã đạt tiêu chí về Hộ nghèo.
- Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động.
Tiêu chí đánh giá Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động đối với tỉnh Bắc Kạn phải đạt trên 90%.
Số lao động trong độ tuổi lao động trên địa bàn huyện có việc làm thường xuyên chiếm khoảng 75% chủ yếu làm việc trong các nhà máy, khu công nghiệp trên địa bàn, một số khác thì tha gia lao động sản xuất nông nghiệp và làm việc theo thời vụ. Đến nay có 17/21 xã đã đạt tiêu chí này.
- Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất.
Tiêu chí đánh giá về xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 và Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững
Trên địa bàn huyện có tất cả 24 hợp tác xã. trong đó: Có 9 HTX nông nghiệp, 11HTX thủy lợi, 03 HTX Thủy sản, 01 HTX vận tải. Đáp ứng được yêu cầu phục vụ sản xuất, kinh doanh có hiệu quả. Đến nay, có 19/21 xã cơ bản đạt tiêu chí đã đề ra.
-Tiêu chí 14: Giáo dục
Tiêu chí đánh giá về Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở, Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp), Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo.
Bảng 3.7. Tình hình thực hiện tiêu chí về giáo dục (Tính đến tháng 6 năm 2019)
Nội dung của tiêu chí | Mức độ hoàn thành tiêu chí của các xã | |||||
Số xã đạt dưới 25% | Số xã đạt từ 26- 50% | Số xã đạt từ 51- 75% | Số xã đạt từ 76- 99% | Số xã đã đạt tiêu chí | ||
1 | Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở | 0 | 0 | 0 | 1 | 18 |
2 | Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp) | 0 | 0 | 0 | 2 | 17 |
3 | Tỷ lệ lao động có việc làm quađào tạo | 0 | 0 | 0 | 0 | 19 |
(Nguồn số liệu: UBND huyện Na Rì, tổng kết 10 năm xây dựng nông thôn mới)
Đến tháng 6/2019 trên địa bàn huyện có 33/63 trường đạt chuẩn, đạt 52,3% tổng số trường; Thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Đến nay, trên địa bàn huyện Na Rì số xã đạt tiêu chí này là 14/21 xã đạt chuẩn.
- Tiêu chí 15: Y tế Tiêu chí đánh giá về:
+ Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế phải đạt trên 85% (đến nay, huyện mới có 12/21 xã đạt chỉ tiêu);
+ Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế (đến nay, huyện mới có 12/21 xã đạtchỉ
tiêu).
+ Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo
tuổi) phải nhở hơn 26,7%(đến nay, huyện mới có 18/21 xã đạt chỉ tiêu).
Việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân tiếp tục được chú trọng, chất lượng khám chữa bệnh được cải thiện; Công tác vệ sinh phòng chống dịch đượcthựchiệnthườngxuyên.Hiệnnay,theochuẩnmớitrênđịabàncó8xãđạt chuẩn y tế và các xã còn lại đạt chuẩn theo tiêu chuẩn cũ (giai đoạn 2005 - 2010). Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm ytếtoànhuyệntăngtừ41%năm 2017lên 73%năm 2018, tăng3% sovới năm 2017.
-Tiêu chí 16: Văn hóa
Tiêu chí đánh giá về Tỷ lệ thôn, bản, ấp đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định, đối với tỉnh Bắc Kạn phải đạt trên 60%. Đến nay huyệnđã đạt21/21 tiêu chí.
-Tiêu chí 17: Môi trường
Đến hết tháng 6/2019, có 8/21 xã đạt chuẩn về tiêu chí Môi trường. Tỷ lệ người sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh là 40.210 người, đạt 93,75 % tăng 5,75% so với năm 2017; các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địabàn huyện đều có cam kết bảo vệ môi trường. Đầu năm 2019 đã tiến hành xây dựng, thành lập các tổ thu gom xử lý rác thải tập trung trên địa bàn các xã. Kết quả thực hiện đề án thu gom, xử lý rác thải: Đã được triển khai tuyên truyền rộng rãi đến toàn thể nhân dân trong huyện, bước đầu đã có một số xã thành lập được tổ
dịch vụ thu gom và xử lý rác thải tập trung như: xã Kim Lư, Hảo Nghĩa, XuânDương,... còn lại chủ yếu nhân dân tự xử lý trong gia đình.
Bảng 3.8. Tình hình thực hiện tiêu chí môi trường (Tính đến tháng 6 năm 2019)
Nội dung của tiêu chí | Mức độ hoàn thành tiêu chí của các xã | |||||
Số xã đạt dưới 25% | Số xã đạt từ 26- 50% | Số xã đạt từ 51- 75% | Số xã đạt từ 76- 99% | Số xã đã đạt tiêu chí | ||
1 | Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quyđịnh | 0 | 0 | 0 | 6 | 13 |
2 | Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh,nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường | 0 | 0 | 0 | 2 | 17 |
3 | Xây dựngcảnh quan,môi trường xanh- sạch - đẹp, an toàn | 0 | 0 | 0 | 1 | 18 |
4 | Mai táng phù hợp với quy địnhvà theo quy hoạch | 0 | 0 | 2 | 4 | 13 |
5 | Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định | 0 | 0 | 0 | 11 | 8 |
6 | Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm,bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3sạch | 0 | 0 | 0 | 10 | 9 |
7 | Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môitrường | 0 | 0 | 1 | 6 | 12 |
8 | Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm | 0 | 0 | 0 | 4 | 15 |
(Nguồn số liệu: UBND huyện Na Rì, tổng kết 10 năm xây dựng nông thôn mới)
- Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị
Bảng 3.9. Tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị
(Tính đến tháng 6 năm 2019)
Nội dung của tiêu chí | Mức độ hoàn thành tiêu chí của các xã | |||||
Số xã đạt dưới 25% | Số xã đạttừ 26- 50% | Số xã đạttừ 51- 75% | Số xã đạttừ 76- 99% | Số xã đã đạt tiêu chí | ||
1 | Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn | 0 | 0 | 0 | 1 | 18 |
2 | Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định | 0 | 0 | 0 | 0 | 21 |
3 | Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh" | 0 | 0 | 0 | 3 | 16 |
4 | Tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên | 0 | 0 | 0 | 2 | 17 |
5 | Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định | 0 | 0 | 0 | 3 | 16 |
6 | Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội | 0 | 0 | 0 | 1 | 18 |
(Nguồn số liệu: UBND huyện Na Rì, tổng kết 10 năm xây dựng nông thôn mới)
Trong những năm qua, huyện đã thực hiện tốt công tác củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp theo hướng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động phù hợp với tình hình thực tế tại địa bàn nông thôn. Đến nay, toàn huyện đã xoá được thôn, tổ nhân dân“trắng chi bộ” và “trắng đảngviên”.
Cử các cán bộ trong hệ thống chính trị có trình độ chuyên môn chưa đạtchuẩnđi đào tạo để đạt chuẩn. Thực hiện tiêu chí số 18 về hệ thống chính trị