4.3.5.3. Nghiên cứu thị trường khách hàng
Yếu tố “Nhu cầu của khách hàng” mặc dù là yếu tố có tác động thứ sáu đến PTNLQT tại các DNLHQT của Hà Nội, nhưng việc xác định được đối tượng khách hàng mục tiêu, nắm bắt tâm lý khách hàng và đáp ứng nhu cầu của họ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nghiên cứu thị trường khách hàng là hoạt động hết sức cần thiết nhằm cung cấp cho DNLHQT những thông tin cơ bản về thị hiếu tiêu dùng, yêu cầu về chất lượng, giá cả và cách thức tổ chức thực hiện chương trình du lịch cho KDL, cách thức tiếp nhận thông tin thị trường và những chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để khai thác thị trường, thấu hiểu và đánh giá đối thủ cạnh tranh. Để có kết quả thu thập, các dữ liệu nghiên cứu từ việc việc phân tích thị trường chi tiết đạt hiệu quả cao, giúp doanh nghiệp vươn lên phát triển và tránh các rủi ro đáng tiếc xảy ra, yêu cầu NQT tại các DNLHQT phải có kỹ năng cần thiết để phân tích thị trường như:
- Kỹ năng quan sát và phán đoán tốt sẽ giúp thu thập được những thông tin, dữ liệu đúng. Khi đó bạn sẽ không phải suy luận chủ quan, đảm bảo được kết quả nghiên cứu đúng, trung thực và đưa ra được bản phân tích hoàn hảo.
- Kỹ năng giao tiếp và thuyết trình: khi làm nghiên cứu và tìm kiếm đối tượng khách hàng sẽ phải thường xuyên tiếp cận và tương tác với nhiều đối tượng, nhiều tầng lớp xã hội khác nhau: gặp gỡ đối tác, tham dự hội thảo, tham gia các đợt quảng bá du lịch, đến nhiều nơi để tham quan, khảo sát, học hỏi, áp dụng kiến thức cho doanh nghiệp mình. Chính vì vậy mà kỹ năng giao tiếp cùng như thuyết trình tốt không những sẽ giúp bạn dễ dàng nghiên cứu khách hàng khi tiến hành phỏng vấn, điều tra mà còn có thể thu được những mẫu khảo sát chính xác hơn.
- Kỹ năng phân tích số liệu, dữ liệu tốt để xác định thị trường mục tiêu, xây dựng chương trình quảng bá cho từng sản phẩm du lịch với các mức giá cả, chất lượng để khách hàng dễ tiếp cận và chọn lựa.
- Các NQT tại các DNLHQT của Hà Nội cũng cần chú trọng tới công tác xây dựng thương hiệu, tuyên truyền quảng bá hình ảnh và thương hiệu của doanh nghiệp không chỉ đối với thị trường nguồn mà đối với cả các nhà cung cấp, chính quyền và người dân địa phương tại các điểm đến du lịch để tạo uy tín trên thị trường, đồng thời thu hút hách hàng.
4.3.5.4. Xây dựng chính sách phát triển nhân lực quản trị của doanh nghiệp
Yếu tố “Chính sách PTNLQT của doanh nghiệp” được đánh giá là yếu tố có tác động yếu nhất đến PTNLQT tại các DNLHQT của Hà Nội. Các DNLHQT đa
Có thể bạn quan tâm!
- Bối Cảnh, Định Hướng Phát Triển Du Lịch Hà Nội Và Doanh Nghiệp Lữ Hành Quốc Tế Của Hà Nội Thời Gian Tới
- Phân Tích Swot, Phương Hướng Và Quan Điểm Phát Triển Nhân Lực Quản Trị Tại Các Doanh Nghiệp Lữ Hành Quốc Tế Của Hà Nội
- Tăng Cường Hợp Tác Quốc Tế Về Đào Tạo Nhân Lực Quản Trị Cho Các Doanh Nghiệp Lữ Hành Quốc Tế
- Phát triển nhân lực quản trị tại các doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Hà Nội - 21
- Hayton J. C., Kelley D. J. (2006), A Competency‐ Based Framework For Promoting Corporate Entrepreneurship, Human Resource Management, 45(3), Pp. 407-427.
- Nội Dung Phát Triển Nhân Lực Quản Trị Tại Doanh Nghiệp Lữ Hành Quốc Tế Của Hà Nội Câu 1. Ông/bà Vui Lòng Cho Biết Số Lượng Và Trình Độ Nhà Quản Trị
Xem toàn bộ 247 trang tài liệu này.
phần chưa có chiến lược PTNLQT cụ thể, do tiết kiệm chi phí và thiếu tính quy hoạch NLQT. Các DNLHQT mới chỉ sử dụng chính sách đãi ngộ vật chất trước mắt mà chưa chú trọng tới chiến lược PTNL lâu dài như: đãi ngộ tinh thần, tạo môi trường làm việc thuận lợi và cơ hội thăng tiến cho người lao động. Phần lớn các DNLHQT của Hà Nội chưa nhận thức đầy đủ vai trò quan trọng của NLQT; chưa quan tâm đầu tư chính đáng cho NLQT… Tại nhiều DNLHQT chưa có đội ngũ quản lý có tính chuyên nghiệp cao; chưa xây dựng được tiêu chuẩn dịch vụ và mô tả công việc; chưa thực hiện đúng quy trình tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng NNL, chưa quan tâm giải quyết tốt mối quan hệ giữa sử dụng và bồi dưỡng lao động.
DNLHQT cần giúp nhân viên thấy rõ những cơ hội nghề nghiệp và động viên họ tự nhìn nhận về bản thân trong quá trình lập kế hoạch phát triển nghề nghiệp của mình. Cần lập kế hoạch bổ nhiệm NLQT, hỗ trợ họ thực hiện kế hoạch nghề nghiệp. Mặt khác, doanh nghiệp cần khuyến khích cá nhân NLQT có trách nhiệm trong phát triển nghề nghiệp của mình.
DNLHQT cần tạo động lực cho nhân viên phấn khởi làm việc thông qua các chính sách khen thưởng nhân viên để họ cảm thấy hài lòng với công việc mình đang làm. Cần có chính sách thu hút và duy trì nhân lực giỏi. Những chính sách khen thưởng, đề bạt, thăng tiến và ghi nhận phù hợp sẽ làm cán bộ, nhân viên hài lòng và thu hút được nhân lực mới. Để thu hút được nhân tài, DNLHQT cần phải có chiến lược, từ thu hút, tuyển dụng, hội nhập đến cộng tác, chú ý xây dựng văn hóa trong doanh nghiệp, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp và thân thiện.
4.4. Một số kiến nghị
4.4.1. Kiến nghị với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cần có trách nhiệm dự báo và thông tin về thị trường lao động nói chung và thị trường lao động chất lượng cao ngành Du lịch nói riêng; tổ chức điều tra cung - cầu hàng năm và công bố công khai kết quả điều tra để các cơ sở đào tạo, doanh nghiệp và người lao động có kế hoạch đào tạo, sử dụng, tìm việc làm phù hợp.
Phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tăng cường thanh tra kiểm tra các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; chấn chỉnh các cơ sở đào tạo không đảm bảo chất lượng và thông báo công khai trước công luận đảm bảo công khai minh bạch. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp du lịch đạt hiệu quả.
Phối hợp với Bộ văn hóa truyền thông du lịch tập trung đào tạo kỹ năng nghề du lịch theo tiêu chuẩn VTOS cho NLQT tại các DNLHQT; chú trọng nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, ngoại ngữ và đạo đức nghề nghiệp cho NLQT.
4.4.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính
Mở rộng cơ hội kết nối với các tổ chức phi Chính phủ, doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp trong nước với nguồn lao động du lịch địa phương. Huy động các nguồn lực xã hội trong phát triển du lịch thông qua việc tăng cường hiệu quả liên kết giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân. Tăng cường hợp tác liên kết, thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Cải thiện môi trường đầu tư du lịch, kịp thời tháo gỡ vướng mắc cho các nhà đầu tư du lịch, đảm bảo môi trường an ninh trật tự cho các dự án đầu tư.
Bộ Tài chính cần có sự phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước hợp lý để phát triển cơ sở hạ tầng trong trung và dài hạn, đảm bảo nguồn lực tài chính phục vụ cho du lịch. Mở rộng quy mô các nguồn vốn cho PTNL du lịch thông qua việc khuyến khích và thực hiện xã hội hóa trong đào tạo nhân lực du lịch, tạo cơ chế và điều kiện để các thành phần xã hội, trong và ngoài nước có thể tham gia góp vốn, kiến thức cho công tác đào tạo nhân lực du lịch.
4.4.3. Kiến nghị với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Bộ VHTTDL phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mục tiêu, chương trình, nội dung, giáo trình trong các cơ sở giáo dục và đào tạo du lịch; chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển hệ thống trường đào tạo du lịch ở các cấp đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp.
- Bộ VHTTDL cần có những chính sách phù hợp khuyến khích các cơ sở đào tạo trong nước có thể hợp tác chặt chẽ với các đối tác nước ngoài trong công tác đào tạo nhân lực ngành du lịch. Quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo, bồi dưỡng du lịch bảo đảm sự cân đối giữa các cấp bậc đào tạo, ngành nghề.
- Bộ VHTTDL phối hợp với Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp (Bộ LĐTBXH) xây dựng hệ thống trường dạy nghề du lịch trong hệ thống giáo dục quốc dân; thực hiện chính sách liên thông trong hệ thống đào tạo nghề và liên thông với các bậc đào tạo khác, tạo điều kiện cho người học nghề được học tập, phát triển không hạn chế trong tương lai; thống nhất xây dựng bộ tiêu chuẩn kĩ năng nghề du lịch quốc gia để các cơ sở đào tạo và DNDL có công cụ đánh giá chất lượng nhân lực du lịch.
4.4.4. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội
- Tăng cường thu hút vốn, công nghệ tiên tiến nước ngoài phục vụ phát triển NNL du lịch. Xây dựng danh mục dự án phát triển NNL du lịch để huy động ODA, FDI và các hình thức đầu tư khác. Sử dụng có hiệu quả các dự án đang thực hiện và hình thành, tiếp nhận các dự án khác phục vụ PTNL ngành Du lịch. Tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo liên kết, hợp tác song phương, đa phương với các cơ sở đào tạo quốc tế, trong mạng lưới cơ sở đào tạo du lịch ASEAN (ATTEN), mạng lưới cơ sở đào tạo du lịch Châu Á-Thái Bình Dương (APETIT)..
- Bộ máy quản lý nhà nước về PTNL ngành Du lịch chưa đủ mạnh cả ở trung ương và địa phương. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý PTNL ngành Du lịch rất mỏng, chủ yếu làm việc kiêm nhiệm, năng lực hạn chế nên hiệu quả và hiệu lực quản lý thấp. Do đó, cần hoàn thiện và tăng cường quản lý thực hiện quy hoạch phát triển du lịch Hà Nội; cần có sự phân cấp, phân quyền hợp lý tránh tình trạng chồng chéo, không phân định rõ trách nhiệm từng cá nhân, tập thể trong công tác quản lý và sử dụng nhân lực.
- Ủy ban nhân dân cần tổ chức rà soát, xác định nhu cầu PTNL theo quy hoạch phát triển ngành Du lịch và kinh tế chung tại Hà Nội. Trong đó xác định rõ nhu cầu về số lượng, cơ cấu và chất lượng NNL của cả khu vực và từng địa phương.
- Cần đẩy mạnh nâng cấp, phát triển CSVCKT du lịch và cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch.
- Tăng cường liên kết với các địa phương khác nhằm hoàn thiện quản trị HĐLH quốc tế theo tiếp cận liên kết đa ngành trên địa bàn Hà Nội.
- Cần chú trọng tới công tác phát triển NNL du lịch Hà Nội, cụ thể: các nhà hoạch định chính sách cần xác định trước những dự báo về biến động NNL, chiến lược phát triển du lịch và phát triển kinh tế chung của cả vùng cho từng giai đoạn để phân tích nhu cầu cung cầu nhân lực du lịch và xây dựng chính sách phù hợp; Cần tiến hành điều tra, đánh giá đúng thực trạng nhân lực du lịch của thành phố Hà Nội về số lượng, chất lượng, cơ cấu và trình độ chuyên môn; Xây dựng tiêu chuẩn và thực hiện chuẩn hóa nhân lực du lịch Thủ đô; Không ngừng tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về du lịch; Xây dựng tiêu chuẩn và thực hiện chuẩn hóa nhân lực du lịch Thủ đô.
4.4.5. Kiến nghị với Sở Du lịch Hà Nội
- Cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát về chất lượng hoạt động du lịch, hình thành các tổ chức giám sát chất lượng với vai trò tích cực của hội nghề nghiệp, tổ chức, DNDL có liên quan.
- Cần thường xuyên tổ chức hội nghị, hội thảo với các Hiệp hội Du lịch, Câu lạc bộ lữ hành, các DNDL trên địa bàn để trao đổi thông tin và cập nhật kịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp làm cơ sở tham mưu UBND thành phố Hà Nội tháo gỡ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đang hoạt động và hỗ trợ tiến trình khởi nghiệp trong lĩnh vực du lịch.
- Chú trọng liên kết, đa dạng các hình thức đào tạo, đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo du lịch, khuyến khích các doanh nghiệp trực tiếp tham gia đào tạo nhân lực du lịch; đẩy mạnh thu hút, trọng dụng và giữ chân nhân tài du lịch; tạo điều kiện và yêu cầu nhân lực du lịch tự học, tự đào tạo.
4.4.6. Kiến nghị đối với Hiệp hội Du lịch Việt Nam (VITA), Hiệp hội Đào tạo du lịch Việt Nam (VITEA)
- Hiệp hội Du lịch Việt Nam nghiên cứu đề xuất thành lập Hiệp hội du lịch tại Hà Nội nhằm phát huy hơn nữa vai trò của Hiệp hội du lịch trong việc tham gia hoạch định chính sách phát triển du lịch và quản lý PTNL ngành du lịch trong vùng.
- Hiệp hội Du lịch tại Hà Nội cần tham gia kết nối, liên kết với Hiệp hội du lịch Việt Nam nhằm tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm quản lý, đào tạo, PTNL du lịch nói chung và nhân lực làm việc trong các doanh nghiệp lữ hành nói riêng
- Hiệp hội Đào tạo du lịch Việt Nam cần: 1) Thành lập các trung tâm bồi dưỡng tay nghề chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế tại Hà Nội để kịp thời cung cấp bổ sung NNL chất lượng cao đáp ứng nhu cầu cho ngành du lịch; 2) Phối hợp với Hiệp hội du lịch thành phố Hà Nội thành lập trung tâm kiểm định chất lượng và cấp chứng nhận nghề cho lao động ngành Du lịch. Trên cơ sở đó, DNDL khi tiếp nhận lao động có căn cứ chính xác để sắp xếp đúng vị trí công việc và có chế độ đãi ngộ phù hợp; 3) Phối hợp tốt với các DNLHQT trong vấn đề đánh giá chất lượng, số lượng, cơ cấu nhân lực để từ đó xây dựng chiến lược PTNL vừa có tính khả thi cao, tạo ra một đội ngũ nhân lực lữ hành đủ về số lượng và có chất lượng tốt, đảm bảo các tiêu chuẩn về công việc theo quy định của địa phương, quốc gia, khu vực và quốc tế.
4.4.7. Kiến nghị với các cơ sở giáo dục du lịch
- Đẩy mạnh liên kết đào tạo du lịch giữa các cơ sở giáo dục du lịch trong nước với các cơ sở giáo dục du lịch có uy tín ở nước ngoài. Đây là phương thức quan trọng để nâng cao năng lực của các cơ sở giáo dục trong nước hướng tới tiệm cận các chuẩn quốc tế về giáo dục, đào tạo. Chú trọng tạo cơ chế và khuyến khích phát triển mô hình liên kết giữa các cơ sở giáo dục du lịch với các DNDL, đặc biệt các doanh nghiệp liên doanh nước ngoài hoặc các doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài có uy tín, thương hiệu. Mô hình liên kết này đặc biệt có ý nghĩa đối với các bậc đào tạo trung cấp nghề du lịch bởi các sinh viên sẽ có cơ hội thực tập trong môi trường dịch vụ du lịch đẳng cấp quốc tế.
- Cần tập trung gắn kết hoạt động giáo dục, đào tạo của nhà trường với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp thông qua các mô hình liên kết giáo dục, đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp, hình thành các trung tâm đổi mới sáng tạo tại các trường gắn rất chặt với doanh nghiệp. Ngoài ra, có thể đẩy mạnh việc hình thành các cơ sở đào tạo trong doanh nghiệp để chia sẻ các nguồn lực chung, từ đó hai bên cùng chủ động nắm bắt và đón đầu các nhu cầu của thị trường lao động.
- Các cơ sở có giáo dục du lịch phải gắn kết với hiệp hội nghề nghiệp, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch để dự báo nhu cầu lao động, xây dựng chuẩn đầu ra và đào tạo sinh viên có kỹ năng đáp ứng yêu cầu ngành nghề.
- Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, đào tạo theo hướng chuẩn hóa hiện đại hóa, áp dụng hệ thống tiêu chuẩn kỹ năng nghề trong giáo dục, đào tạo, ưu tiên thời lượng đào tạo ngoại ngữ, tin học, tăng cường thời gian thực hành, hoạt động thực tế, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, phương tiện hiện đại.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý tại các cơ sở đào tạo, tạo cơ hội cho họ được đào tạo ở nước ngoài, tham gia các khóa đào tạo trong nước, mở các lớp bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4
Chương 4 đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm PTNLQT tại các DNLHQT của Hà Nội giai đoạn đến năm 2030, cụ thể:
- Đã nêu rõ định hướng phát triển du lịch Hà Nội và DNLHQT của Hà Nội căn cứ vào quy hoạch phát triển du lịch thành phố Hà Nội định hướng đến năm 2030 và quyết định số 1081/QĐ-TTg về Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển KTXH của thành phố Hà Nội đến năm 2030.
- Đã nêu rõ các phương hướng và quan điểm PTNLQT tại các DNLHQT của Hà Nội bao gồm: PTNLQT gắn liền với quy hoạch phát triển của ngành du lịch và của thành phố Hà Nội; Đảm bảo phát triển toàn diện về số lượng, cơ cấu và chất lượng; Xem xét hài hòa yêu cầu phát triển DNLHQT và yêu cầu phát triển cá nhân của đội ngũ NLQT; Dựa vào các hoạt động PTNLQT và cân nhắc giải pháp trước mắt và lâu dài của DNLHQT.
- Đã đề xuất một số giải pháp nhằm PTNLQT tại các DNLHQT của Hà Nội như: Nâng cao nhận thức của các bên liên quan về PTNLQT tại DNLHQT, xã hội hóa PTNLQT tại DNLHQT, giải pháp phát triển chất lượng cho đội ngũ NLQT, giải pháp hoàn thiện hoạt động PTNLQT, giải pháp kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng đến PTNLQT.
- Đã đề xuất một số kiến nghị với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ VHTTDL, UBND Thành phố Hà Nội, Sở Du lịch Hà Nội, Hiệp hội Du lịch Việt Nam và Hiệp hội Đào tạo du lịch Việt Nam, các cơ sở giáo dục du lịch nhằm PTNLQT tại các DNLHQT của Hà Nội trong thời gian tới.
KẾT LUẬN
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao; đã và đang đóng góp tích cực về KTXH của Việt Nam. Để tiếp tục phát huy tốt vị trí và vai trò của ngành Du lịch, đồng thời góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của du lịch Việt Nam trong khu vực và trên thế giới cần thiết phải phát triển đội ngũ NLQT tại các cơ sở kinh doanh du lịch, trong đó có các DNLHQT.
Hà Nội là một trong những trung tâm du lịch quan trọng nhất của cả nước. Lượng KDL đến Hà Nội chiếm khoảng 1/3 lượng KDL cả nước. Với sự giúp sức rất lớn từ các DNLHQT của Hà Nội, nhiều thị trường khách quốc tế truyền thống đã duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Pháp, Mỹ, Đức, Australia, Malaysia, Thái Lan, Canada. Theo Sở Du lịch Hà Nội, số lượng DNLHQT của Hà Nội tính đến tháng 10 năm 2021 là 1.149 doanh nghiệp, chiếm 48,5% tổng số DNLHQT trên cả nước. Với các DNLHQT có qui mô lớn, phần lớn đội ngũ NLQT được đào tạo bài bản, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm quản lý, kỹ năng nghiệp vụ và kinh nghiệm thực tiễn tốt. Tuy nhiên, đa số các DNLHQT của Hà Nội là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, công tác PTNLQT chưa được quan tâm sát sao.
Hiện nay, công tác PTNLQT tại các DNLHQT của Hà Nội chưa thực sự đồng đều giữa các loại hình kinh doanh và các thành phần kinh tế. Việc tìm kiếm các giải pháp nhằm PTNLQT tại các DNLHQT của Hà Nội là một vấn đề đáng quan tâm không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn cả đối với các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch như: Bộ VHTTDL, UBND thành phố Hà Nội, Sở Du lịch Hà Nội. Trên cơ sở đánh giá thực trạng PTNLQT tại các DNLHQT của Hà Nội, luận án đã đạt được mục đích nghiên cứu là đề xuất một số các giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần PTNLQT tại các DNLHQT của Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện với việc phỏng vấn 12 chuyên gia trong lĩnh vực du lịch, nhằm xem xét tính cần thiết cho vấn đề nghiên cứu trong bối cảnh Việt Nam và để thực hiện việc điều chỉnh thang đo. Sau đó, luận án thực hiện nghiên cứu định lượng với 272 mẫu khảo sát, kết quả nghiên cứu đã khẳng định độ tin cậy, giá trị của các thang đo cũng như kiểm định sự phù hợp của mô hình lý thuyết với dữ liệu thị trường.
Các kết quả nghiên cứu cơ bản mà luận án đã đạt được bao gồm:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về DNLHQT, NLQT tại DNLHQT, PTNLQT tại DNLHQT; Các hoạt động PTNLQT tại DNLHQT như quy