Triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ xi măng để đầu tư hạ tầng nông thôn và xây dựng nông thôn mới theo cơ chế nhà nước và nhân dân cùng làm đến năm 2020 (Đề án 114) các xã đã đẩy mạnh nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Tổng số vốn bố trí lồng ghép Chương trình xây dựng nông thôn mới năm 2017 là 35.010,346 triệu đồng. Hoàn thiện công trình đường dây 0,4kV cấp điện cho 2 thôn Cao Bành và Gia Vài, ngân sách nhà nước hỗ trợ 400 triệu đồng
3.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang
3.2.1. Đánh giá chung
Về Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Hiện nay, thành phố đang tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường nông thôn trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới đảm bảo hài hoà giữa phát triển nông thôn với phát triển đô thị; phát triển khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
Về phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
- Tiêu chí Giao thông: Đã hoàn thiện 16.511m đường các loại (trong đó làm mới 4.303m, nâng cấp sửa chữa 12.208m) trên địa bàn 3 xã, trong đó: đường trục xã 2.353m, đường trục thôn loại từ 2,5 - 4m là 12.565m, đường liên gia và hộ gia đình 1.593m, cầu tràn 50m. Đến hết năm 2017, qua đánh giá:
+ Đường trục xã đạt 100%;
+ Đường trục thôn, liên thôn: Xã Ngọc Đường đạt 96,8%, Phương Thiện 86,4% và Phương Độ 80,84%.
Giải phóng mặt bằng hành lang đường K8 xã Phương Thiện, chiều dài 1,2km gồm 54 hộ, hiện đã dải đá thải để quản lý hành lang, trồng cây làm cơ sở xây dựng tuyến đường xanh của xã.
- Tiêu chí Thủy lợi: Cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất sinh hoạt trên địa bàn. Đến nay, tỷ lệ diện tích đất SX chủ động nước tưới đạt trên 86,3%. Đã hoàn thiện quyết toán 2 công trình thủy lợi Cốc Nghè thôn Cao Bành và Thủy lợi thôn
Cao Bành, Gia Vài, Tiến Thắng (Sở NN&PTNT chủ đầu tư); nâng cấp, sửa chữa, nạo vét các tuyến mương, phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt tại các thôn bản với tổng chiều dài 3,56km, phục vụ sản xuất và sinh hoạt tại các thôn bản.
- Tiêu chí Điện: Hoàn thành xây dựng đường điện nội thôn cho 2 thôn Cao Bành và Gia Vài xã Phương Thiện, chiều dài 2,5km, theo hình thức Nhà nước và nhân dân cùng làm. Hoàn thành lắp đặt đường điện sáng phục vụ các hoạt động du lịch cộng đồng tại thôn Lâm Đồng xã Phương Thiện; thôn Bản Cưởm 2; thôn Bản Tuỳ, Sơn Hà xã Ngọc Đường.
- Tiêu chí Chợ nông thôn: Xây dựng và làm mới được 2 nhà chợ tại 2 Xã Phương Độ và Phương Thiện, diện tích 2 nhà chợ là 1.960 m2 (Chợ phiên xã Phương Độ 700m2, Phương Thiện 1.260 m2), diện tích sân bê tông 6.200m2 (chợ Phương Độ 2.800m2, Phương Thiện 3.400m2) và công trình vệ sinh phục vụ các chợ phiên.
- Tiêu chí Thu nhập: Nâng cao thu nhập cho người dân năm 2017 ước đạt 25 triệu đồng/người/năm, tăng 5 triệu đồng so năm 2015. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2015, theo tiêu chí cũ xã Ngọc Đường còn 05/760 hộ chiếm 0,66%; xã Phương Thiện còn 16/870 hộ chiếm 1,8%, xã Phương Độ 21/831 hộ chiếm 2,53%; Đến năm 2017 xã Phương Độ còn 1,36 % (giảm 4 hộ, tỷ lệ 1,33% so năm 2016); Xã Phương Thiện còn 2,69% (giảm 12 hộ, tỷ lệ 1,09%); xã Ngọc Đường còn 1,19% (giảm 5 hộ, tỷ lệ 0,58%).
- Tiêu chí Môi trường: Các phong trào về vệ sinh môi trường thôn bản và hộ gia đình tiếp tục được thực hiện thường xuyên, tạo cảnh quan môi trường nông thôn sáng, xanh và sạch đẹp. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các phong trào vệ sinh môi trường thôn bản và hộ gia đình trên địa bàn, duy trì công tác quét dọn vệ sinh đường làng ngò xóm 2 lần/tháng, trồng hàng rào xanh, xóa vách ngăn gầm sàn làm mất mỹ quan và vệ sinh môi trường, tiếp tục duy trì việc xóa nhà cầu trên ao, chỉnh trang khuôn viên hộ gia đình.
Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp (ứng dụng KHCN và tổ chức lại sản xuất cho người dân). Thực hiện tốt chương trình tổ chức lại sản xuất của nông dân giai đoạn 2014 - 2020, theo Nghị quyết 02 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Chương trình hành động số 14-CT/TU ngày 29/09/2014 của Ban Thường vụ Thành uỷ Hà Giang.
- Triển khai kế hoạch xây dựng xã Ngọc Đường điển hình, kiểu mẫu trong phát triển kinh tế nông nghiệp, giai đoạn 2016-2020, cụ thể: Mục tiêu nâng cao giá trị sản phẩm thu hoạch trên đơn vị diện tích cây hàng năm phát triển các dịch vụ ẩm thực và du lịch cộng đồng...
Kết quả thực hiện năm 2017, giá trị sản phẩm thu hoạch/1 ha đất canh tác hàng năm đạt 90 trđ/120 trđ đạt 75% mục tiêu; thu nhập bình quân đầu người đạt 25trđ/35trđ/ng/năm đạt 71,4% mục tiêu; tốc độ tăng đàn bình quân đạt 100% mục tiêu (đàn trâu đạt 5%; đàn bò 7%; đàn gia cầm 9%). Đầu tư xây dựng khu vui chơi giải trí và các điểm tham quan Ao sen bản Tùy, xây dựng công viên mini để tạo điểm nhấn thu hút khách du lịch. Thành lập mới 2 HTX (HTX Bản tùy, HTX SXNLN và DVTH Hưng Thịnh), xây dựng sản phẩm “Bánh chưng gù” thôn Bản Tùy…
Về tổ chức lại sản xuất theo Nghị quyết 02-NQ/TU của BTV Tỉnh ủy:
+ Hợp tác xã: Tập trung triển khai quyết liệt việc tổ chức lại sản xuất cho nông dân, hành lập mới 9 HTX, tổng số HTX sản xuất NLN, hiện có trên địa bàn là 32 HTX (3 HTX theo mô hình HTX toàn thôn), với tổng số vốn điều lệ là 144,3 tỷ đồng, tổng số 415 thành viên. Qua đánh giá có 10 HTX hoạt động có hiệu quả tốt, 16 HTX hoạt động trung bình doanh thu ước đạt 5,4 tỷ đồng, thu nhập bình quân của 1 xã viên từ 2,5-> 3 triệu đồng, tạo việc làm ổn định cho trên 300 lao động, hoạt động kém hiệu quả 6 HTX (có 3 HTX hoạt động mô hình toàn thôn), do năng lực quản lý và tổ chức SXKD của HĐQT còn nhiều hạn chế.
+ Tổ hợp tác: Trên địa bàn hiện có 21 tổ hợp tác, tổng số thành viên tham gia góp vốn 110 hộ với tổng số vốn góp 5,1 tỷ đồng, cơ bản các tổ hợp tác đã
phát huy tốt vai trò của kinh tế tập thể, khai thác được các tiềm năng, lợi thế của địa phương, sản phẩm có chất lượng, hoạt động có hiệu quả đang được nhân rộng, đáp ứng nhu cầu của người dân.
- Xây dựng mỗi xã 1 thôn điển hình về phát triển kinh tế, mỗi làng 1 sản phẩm:
+ Thôn Tiến Thắng, xã Phương Thiện: Liên kết phát triển mô hình rau công nghệ mới, kết hợp làm dịch vụ khác, thu nhập được tăng thêm 2-
>3trđ/người/tháng.
+ Thôn Tân Tiến, xã Phương Độ: Tập trung phát triển chăn nuôi lợn quy mô tập trung 150->200 con/7 hộ gia đình, gia cầm 2.100 con/5 hộ, thu nhập bình quân mỗi hộ đạt từ 30-35 trđồng.
+ Thôn Tà Vải, xã Ngọc Đường: Duy trì diện tích rau VietGAP 2 ha; phát triển thêm 1 gia trại trồng hoa, cây cảnh quy mô 0,5 ha; trồng nấm mỡ quy mô 700m2/2 hộ, kết hợp các hoạt động SXKD vừa SX nông nghiệp với một số sản phẩm chính như (cá, gà, rau…) gắn với các dịch vụ du lịch, tạo thu nhập ổn định, bình quân 3->4 trđồng/ lao động/ tháng.
- Mỗi xã 1 sản phẩm điển hình năm 2017: gồm Bánh chưng gù thôn Bản Tùy xã Ngọc Đường, quy mô 110-120 nghìn cái/năm/40 hộ. Thu nhập bình quân mỗi hộ từ 60-70 triệu đồng/năm. Vịt bầu cổ ngắn xã Phương Độ, quy mô 2000 con/4 hộ, lợi nhuận bình quân 30-32 trđồng/hộ/lứa; lợn đen thôn Gia Vài xã Phương Thiện, quy mô 100 con/5 hộ, lợi nhuận bình quân 12->15 trđồng/hộ/lứa.
- Phát triển thương mại, dịch vụ: Các xã đã khai thác, tận dụng và phát huy được tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên, con người để phát triển đa dạng các loại hình du lịch (du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm, du lịch cộng đồng,…) nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước giảm dần tỷ trọng nông, lâm nghiệp, tăng tỷ trọng du lịch - dịch vụ, giải quyết việc làm, nâng cao mức sống, thu nhập cho người dân. Chợ Phiên 2 xã, chợ đêm xã Phương Độ duy trì đều đặn phục vụ tốt nhu cầu mua sắm, trao đổi hàng hoá của nhân dân. Đến nay
đem lại hiệu quả rò rệt, mỗi phiên chợ hàng tuần thu nhập đạt khoảng 250 triệu đồng (Chợ phiên 200 triệu đồng; chợ đêm 50 triệu đồng), nâng cao thu nhập cho các hộ dân trong khu vực và trên địa bàn.
- Hỗ trợ đào tạo nghề, tập huấn: Phối hợp trường Cao Đẳng nghề hoàn thành 3 lớp với tổng số 90 học viên, tổ chức 51 lớp tập huấn với 1.708 lượt người tham gia.
- Hỗ trợ vay vốn theo chính sách Nghị quyết số “209” và “86”của HĐND tỉnh tại 3 xã:
Tổng số hộ đăng ký 224 hộ, số hộ đã thẩm định đủ điều kiện 107 hộ. Đã thực hiện giải ngân: Tổng số 1.570 triệu đồng/14 hộ trong đó mua trâu, bò là
1.260 triệu đồng/63 con trâu, bò/11 hộ gia đình; xây dựng chuồng trại 100 triệu đồng/1 hộ xã Ngọc Đường; nuôi ong 210 triệu đồng/3 hộ. Qua kiểm tra các hộ được giải ngân đều sử vốn đúng mục đích, đạt hiệu quả. Đối với các hộ chưa hoàn thiện hồ sơ như: Thiếu hồ sơ chứng minh có diện tích trồng cỏ, giấy ủy quyền của chủ hộ, hồ sơ về tài sản, giấy chứng nhận QSDĐ, diện tích cỏ trồng chưa đạt yêu cầu, không làm chuồng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không khớp với sổ hộ khẩu gia đình, không có vốn tự có đối ứng…UBND thành phố đã chỉ đạo phòng Kinh tế, phối hợp với các ngành thành phố, Ngân hàng và UBND các xã rà soát, hướng dẫn các hộ hoàn thiện hồ sơ để giải ngân theo quy định.
Phát triển văn hóa - giáo dục - y tế ở nông thôn
Tiếp tục được củng cố và nâng cao, trong năm có 1 trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 (Trường THCS Lê Quý Đôn), nâng các trường đạt chuẩn tại 3 xã lên 10/11 trường, chiếm 90,9%; tỷ lệ học sinh chuyển cấp, chuyển lớp đạt 100%.
Phát triển y tế ở cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ người dân nông thôn.
Duy trì đạt chuẩn bộ tiêu chí quốc gia y tế tại các xã, tổ chức trực, khám và điều trị bệnh ban đầu cho nhân dân. Tổ chức tuyên truyền cho nhân dân cách phòng chống dịch bệnh, trong năm không để dịch bệnh lây lan, bùng phát trên địa bàn.
Nâng cao chất lượng đời sống văn hoá của người dân nông thôn.
Hoàn thành thực hiện đề án bảo tồn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Tày thôn Lâm Đồng, được UBND Tỉnh công nhận hoàn thành các tiêu chí làng văn hóa du lịch tiêu biểu gắn với xây dựng nông thôn mới đối với 2 làng (thôn Lâm Đồng xã Phương Thiện và thôn Hạ Thành xã Phương Độ tháng 11/2017).
Vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề.
Các phong trào về vệ sinh môi trường thôn bản và hộ gia đình tiếp tục được thực hiện thường xuyên, tạo cảnh quan môi trường nông thôn sáng, xanh và sạch đẹp, xóa 112 nhà cầu trên ao (xã Phương Thiện 54; xã Phương Độ 58).
Giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội nông thôn
Tiếp tục giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm và các tệ nạn xã hội; bảo đảm an ninh trật tự khu vực nông thôn. 100% các thôn, bản thực hiện tốt phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; không có truyền đạo, di cư trái pháp luật. Thực hiện tốt hương ước, quy ước các thôn, tổ về nếp sống văn hóa, phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu; tổ chức các mô hình cộng đồng tự quản bảo vệ an ninh trật tự xã hội ở thôn, xóm. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ xây dựng khu dân cư, xã, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” đạt yêu cầu tiêu chí số 19.
Kết quả sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới năm 2017.
Tổng số vốn bố trí lồng ghép Chương trình xây dựng nông thôn mới 02 năm 2016 và 2017 là 80.316,090 triệu đồng, bao gồm các chương trình:
- Vốn Chương trình MTQG XDNTM:
+ Nguồn vốn đầu tư phát triến: 7.663 triệu đồng
+ Nguồn vốn sự nghiệp: 1.365 triệu đồng
+ Nguồn vốn Trái phiếu chính phủ: 13.942 triệu đồng
- Nguồn ngân sách Tỉnh: 6.071 triệu đồng
- Ngân sách huyện (Các nguồn vốn lồng ghép) : 51.275 triệu đồng.
Chương trình xây dựng nông thôn mới trong năm qua tiếp tục được quan tâm và triển khai quyết liệt có hiệu quả và đã có nhiều chuyển biến tích cực từ nhận thức đến hành động của các cấp ủy Đảng và nhân dân. Hệ thống cơ sở hạ tầng tiếp tục được đầu tư, nâng cấp, tạo bộ mặt nông thôn ngày càng sáng, xanh và sạch đẹp, Nhận thức của cán bộ và nhân dân về phát triển sản xuất nâng cao thu nhập ngày càng được nâng lên.
Các xã đã tích cực vận động nhân dân, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng hàng hóa và áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất, đảm bảo theo đúng khung thời vụ, nhiều mô hình mới, đã và đang được nhân rộng phát huy hiệu quả, giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích không ngừng tăng lên. Chuyển từ cơ chế hỗ trợ sang hình thức hỗ trợ đầu tư có thu hồi để tái đầu tư thực hiện có hiệu quả đang được nhân rộng.
Các HTX, THT, Làng nghề chế biến nông sản như chè, thảo quả, làng văn hóa du lịch cộng đồng duy trì và phát triển, tạo thêm việc làm tại chỗ cho người dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh giảm nghèo bền vững ở nông thôn.
3.2.2. Kết quả thực xây dựng nông thôn mới tại 3 xã nghiên cứu
3.2.2.1. Kết quả đánh giá của người dân về thực trạng xây dựng NTM
a. Đánh giá của người dân về sự thay đổi ở địa phương từ chương trình xây dựng NTM:
Mục tiêu chính của chương trình xây dựng NTM là vì lợi ích của người dân, vì người dân được hưởng những thành quả từ việc xây dựng NTM mang lại. Do đó, điều quan trọng là đánh giá người dân lợi ích từ chương trình xây dựng NTM. Kết quả đánh giá thu được ở bảng sau:
Bảng 3.1. Đánh giá của người dân về sự thay đổi thực trạng ở địa phương
Xã | Tốt hơn | Không thay đổi | |||
Số hộ | Tỷ lệ (%) | Số hộ | Tỷ lệ (%) | ||
1 | Xã Phương Độ | 30 | 100 | 0 | 0 |
2 | xã Phương Thiện | 27 | 90 | 3 | 10 |
3 | xã Ngọc Đường | 26 | 86,6 | 4 | 13,3 |
Tổng/Trung bình | 83 | 92,3 | 7 | 7,7 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Xây Dựng Nông Thôn Mới Trong Cả Nước Giai Đoạn 2011 - 2015
- Xã Hồng Phương, Huyện Yên Lạc, Vĩnh Phúc
- Điều Kiện Tự Nhiên Và Tình Hình Kinh Tế - Xã Hội Của Thành Phố Hà Giang
- Các Kênh Thông Tin Mà Người Dân Nhận Được Về Chương Trình Xây Dựng Nông Thôn Mới
- Giải Pháp Duy Trì Các Tiêu Chí Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại Thành Phố Hà Giang, Tỉnh Hà Giang - 9
- Giải Pháp Duy Trì Các Tiêu Chí Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại Thành Phố Hà Giang, Tỉnh Hà Giang - 10
Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả năm 2017)
Qua điều tra thực tế tại địa phương chúng tôi nhận thấy: người dân tại các địa bàn xã nghiên cứu đại đa số đánh giá tốt về chương trình xây dựng NTM, 83/90 hộ điều tra cho rằng chương trình xây dựng NTM mang lại đời sống tốt hơn cho người dân (chiếm 92.3%), có 7/90 hộ điều tra cho rằng không có sự thay đổi (chiếm 7.7%). Ở cả 3 xã đạt xã nông thôn mới 100% người dân biết về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM, Điều này chứng tỏ công tác tuyên truyền ở địa phương được làm tốt giúp người dân nhận thức được lợi ích của xây dựng NTM.
Bảng 3.2. Người dân biết các chủ trương chính sách xây dựng NTM
Xã | Có | ||
Số hộ | Tỷ lệ (%) | ||
1 | Xã Phương Độ | 30 | 100 |
2 | xã Phương Thiện | 30 | 100 |
3 | xã Ngọc Đường | 30 | 100 |
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả năm 2017)
Qua số liệu bảng trên ta thấy 100% các hộ dân đều biết chương trình xây dựng NTM ở địa phương. Người dân hiểu biết được chương trình NTM thông qua các kênh thông tin sau: