trong 6 tháng đầu năm 2017 đã cử hơn 150 lượt cán bộ đi đào tạo trong đó: 80 lượt đào tạo về chuyên môn, 70 lượt đào tạo về chính trị. Đến nay đã có 16/21 xã đạt chuẩn về hệ thống tổ chức chính trị, xã hội.
- Tiêu chí 19: Quốc phòng, an ninh
Các vấn đề xã hội trên địa bàn luôn được các cơ quan chức năng nắm bắt, xử lí kịp thời. Tình hình an ninh, trật tự ở nông thôn được đảm bảo và giữ vững, đến hết tháng 6/2017 có 18/21 xã đạt tiêu chí số 19 về ANTT xãhội.
Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí trên toàn huyện (Tính đến tháng 6 năm 2019)
Số xã đã hoàn thành | Tỷ lệ xã đã hoàn thành (%) | |
1 | 21/21 | 100 |
2 | 11/21 | 52 |
3 | 18/21 | 86 |
4 | 21/21 | 100 |
5 | 14/21 | 67 |
6 | 18/21 | 85 |
7 | 5/21 | 23 |
8 | 21/21 | 100 |
9 | 15/21 | 74 |
10 | 5/21 | 23 |
11 | 13/21 | 61 |
12 | 17/21 | 80 |
13 | 21/21 | 100 |
14 | 17/21 | 80 |
15 | 8/21 | 38 |
16 | 21/21 | 100 |
17 | 8/21 | 38 |
18 | 16/21 | 76 |
19 | 18/21 | 85 |
Có thể bạn quan tâm!
- Những Thuận Lợi Và Khó Khăn Về Điều Kiện Tự Nhiên, Tài Nguyên Thiênnhiên Trong Tiến Trình Xây Dựng Nông Thôn Mới
- Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế, Phát Triển Hình Thức Tổ Chức Sản Xuất
- Tình Hình Thực Hiện Tiêu Chí Về Điện Nông Thôn (Tính Đến Tháng 6 Năm 2019)
- Vốn Huy Động Nguồn Vốn Theo Các Lĩnh Vực Đầu Tưtại 03 Xã Nghiên Cứu
- Kết Quả Điều Tra Hộ Gia Đình Về Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Huy Động Nguồn Lực Xây Dựng Ntm
- Giải pháp huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn - 14
Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.
(Nguồn số liệu: UBND huyện Na Rì, tổng kết 10 năm xây dựng nông thôn mới)
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn về kinh tế - xã hội trong tiến trình xây dựng nông thônmới
3.1.2.1. Thuận lợi
Chương trình xây dựng nông thôn mới được Đảng, Nhà nước, các cấp chính quyền đặc biệt quan tâm và chỉ đạo sát sao, người dân đồng thuận cao trong quá trình triển khai thực hiện;
Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn được tăng cường, cơ chế chính sách phục vụ cho chương trình được cụ thể hóa và ban hành kịpthời;
Việc xây dựng đề án và lập quy hoạch xây dựng các tiêu chí và các nội dung tiêu chí được triển khai thực hiện đồng bộ, tập trung; UBND huyện Na Rì đã thẩm định, phê duyệt đề án, quy hoạch sớm. Đây là định hướng quan trọng và là cơ sở, điều kiện thuận lợi trong quá trình chỉ đạo, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện..
3.1.2.2. Khó khăn
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn nói chung, huyện Na Rì nói riêng, trong giai đoạn 2011 - 2015 và 2015-2018 gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, do dó nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn bị hạnchế.
Bên cạnh đó, huyện Na Rì là huyện miền núi với điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân. Trong khi nội lực kinh tế khu vực nông thôn còn yếu, thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào khu vực này còn rất khó khăn; Xây dựng nông thôn mới là chương trình tổng hợp có phạm vi ảnh hưởng rộng, trong khi đó kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ chỉ đạo, quản lý và điều hành chương trình chưa nhiều; Nhận thức của một số cán bộ, đảng viên và nhân dân về xây dựng nông thôn mới chưa đầy đủ, còn nặng tư tưởng ỷ lại, trông chờ sự hỗ trợ của Nhànước.
3.2. Kết quả huy động nguồn lực trong xây dựng NTM huyện Na Rì
3.2.1. Nhu cầu nguồn vốn trong xây dựng NTM huyện Na Rì
Bảng 3.11. Nhu cầu nguồn vốn trong xây dựng NTM huyện Na Rì (Giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020)
Nguồn vốn | Nhu cầu vốn | ||
Giá trị vốn (tỷ đồng) | Tỷ lệ/cơ cấu (%) | ||
Tổng | 2.188,41 | ||
1 | Ngân sách nhà nước hỗ trợ | 1.203,15 | 54,98% |
2 | Vốn tín dụng | 441,38 | 20,17% |
3 | Vốn huy động từ doanh nghiệp | 321,90 | 14,71% |
4 | Vốn huy động đóng góp từ cộng công dân cư | 221,98 | 10,14% |
(Nguồn số liệu: Tổng hợp đề án, quy hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011- 2015, định hướng đến năm 2020 của các xã trên địa bàn huyện Na Rì)
Qua bảng trên cho thấy, nhu cầu các nguồn vốn thực hiện Chương trìnhXDNTM huyện Na Rì được phân bổ như sau: Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ chiếm 54,98 %; Vốn tín dụng 20,17 %, vốn từ doanh nghiệp 14,71 %,vốn huy động đóng góp từ cộng đồng dân cư chiếm 10,14 %. Như vậy, khi xây dựng nhu cầu vốn để xây dựng nông thôn mới, các xã đã bám sát hướng dẫn tại Quyết định 1600/QĐ-TTg, ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3.2.2.Kết quả huy động nguồn vốn trong xây dựng NTM huyện Na Rì
Qua bảng ta thấy, nhu cầu các nguồn vốn thực hiện Chương trình XDNTM huyện Na Rì được phân bổ như sau: Đóng vài trò chủ đạo là Vốn từ ngân sách nhàn ước chiếm 52,33%, tiếp đến là vốn tín dụng chiếm 33,03 % (đầu tư chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn và Thông tư số 14/2010/TT-NHNN ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Ngân hàng Nhà nước), tiếp đến là huy động từ cộng đồng dân cư chiếm 14,64 % (thông qua việc hiến đất, hiến tài sản, ngày công lao động, tiền mặt,....).
Bảng 3.12. Kết quả huy động vốn trong xây dựng NTM (giai đoạn 2011 - 2018)
Nội dung | Tổng | |||
Vốn huy động (tỷ đồng) | Tỷ lệ/cơ cấu % | % so với kế hoạch | ||
1 | Vốn ngân sách nhà nước | 506,753 | 52,34 | 42,12 |
- | Vốn Chương trình MTQGXDNTM | 244,267 | ||
- | Vốn lồng ghéptừ các chương trình MTQG khác | 262,468 | ||
2 | Vốn tín dụng | 141,699 | 14,64 | 32,10 |
3 | Vốn huy động từ doanh nghiệp | 0 | 0 | |
4 | Vốnhuy độngđónggópcủa cộng đồng dân cư quy ra tiền | 319,751 | 33,03 | 144,04 |
5 | Tổng | 968,203 |
(Nguồn số liệu: UBND huyện Na Rì, tổng kết 10 năm xây dựng nông thôn mới)
Vốn huy động từ doanh nghiệp, hợp tác xã là 0 %, không đạt so với chỉ tiêu kế hoạch khi xây dựng đề án đặt ra là do chưa đánh giá đúng nguồn lực của các doanh nghiệp trên địa bàn, ruộng đất manh mún,.... Chưa có điều kiện thích hợp để các nhà doanh nghiệp lớn vào đầu tư, trình độ cán bộ HTX còn hạn chế, còn trông chờ, ỷ nại vào nguồn vốn hỗ trợ từ cấp trên (vốn cấp bù thủy lợi phí, vốn hỗ trợ sản xuất trực tiếp từ chương trình,...), nguồn thutừcho thuê đất quỹ 2, chưa chủ động trong việc đầu tư, mở rộng kinh doanh,....
Vốn huy động từ cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện đạt cao, chiếm 33,03 % tổng vốn huy động, đạt 144,04 % so với kế hoạch đề ra. Để đạt được kết quả trên là do thực hiện tốt công tác tuyên tryền người dân là chủ thể xây dựng NTM, đồng thời là người được thụ hưởng thành quả do chương trình NTM đem lại; Xây dựng NTM phải lấy nội lực là căn bản, ngoài kinh phí của Nhà nước thì thực hiện tốt việc xã hội hóa nguồn lực, động viên, khuyến khích nhân dân tham gia đóng góp công sức, tiền của, đất đai... cho xây dựng NTM.
Mặt khác, việc huy động đóng góp được nhân dân thảo luận, đồng thuận và được thông qua Hội đồng nhân dân xã.
3.2.3. Kết quả huy động nguồn lực trong xây dựng NTM tại 03 xã Nghiên cứu
3.2.3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của 03 xã nghiêncứu
a. Đặc điểm của xã Kim Lư:
Xã Kim Lư là xã miền núi nằm gần trungtâm huyện Na Rì dọc Quốc lộ 3B, cách thị trấn Yến Lạc 1,5 km về phía Bắc. Phía Bắc giáp Xã Tiên Yên Lạng Sơn, phía Nam giáp xã Lam Sơn, phía Đông giáp Lượng Hạ, thị Trấn Yến Lạc, phía Tây Vũ Loan.
Xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 893,6 ha, có đường Quốc lộ 3B chạy qua và 3,9 km. Sông Bắc Giang chảy qua địa phận xã
Tổng số dân của xã Kim Lư là 7.197 người với 1.884 hộ (dân tộc có 07 người, tôn giáo có 130 khẩu), trong đó nông lâm nghiệp - thuỷ sản chiếm: 40,97%; công nghiệp, xây dựng chiếm: 35,16%; Thương mại - dịch vụ chiếm: 23,87% và được chia thành 13 khu dân cư.
b. Đặc điểm xã Hảo Nghĩa:
Hảo Nghĩa là xã miền núi của huyện Na Rì, Phía đông giáp Văn Minh, phía tây giáp với xã Hữu Thác, phía Nam giáp với xã Xuân Dương, phía bắc giáp với xã Quang Phong. Với tổng diện tích đất tự nhiên là 405,02 ha, toàn xã có: 685 hộ với: 2836 nhân khẩu, được chia ra làm 12 thôn đời sống của nhân dân thu nhập chủ yếu từ sản xuất nôngnghiệp.
c. Đặc điểm xã Xuân Dương:
Xuân Dương là một xã miền núi, cách xa trung tâm huyện khoảng 22km, nằm ở phía Tây Bắc của huyện Na Rì. Phía Đông giáp xã Như Cố, phía Tây giáp Liêm Thủy, phía Nam giáp xã Hảo Nghĩa, phía Bác giáp xã Hữu Thác.
Diện tích đất tự nhiên là 472,82ha (trong đó đất nông nghiệp:225,86ha, đất phi nông nghiệp 245,44ha, đất khác: 1,52ha).
Dân số 4.057 người, tổng số hộ 1026 hộ, tổng số lao động 1.676 lao động, có 14 thôn (trong đó có 03 thôn đặc biệt khó khăn, theo Quyết định số 447/QĐ-
UBDT ngày 19/9/2013 của Ủy ban dân tộc về việc công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015), Đảng bộ có 207 đảng viên sinh hoạt tại 11 chi bộ.
Về dân tộc: Chủ yếu là dân tộc nùng. Về tôn giáo: Không có
3.2.3.2.Nhu cầu nguồn vốn trong xây dựng NTM tại 03 xã Nghiên cứu
Bảng 3.13. Nhu cầu nguồn vốn xây dựng NTM tại 03 xã nghiên cứu (giai đoạn 2016 - 2020)
Nguồn vốn | Xã Kim Lư | Xã Hảo Nghĩa | Xã Xuân Dương | Tổng | |||||
Giá trị vốn | Cơ cấu (%) | Giá trị vốn | Cơ cấu (%) | Giá trị vốn | Cơ cấu (%) | Tổng | Cơ cấu % | ||
Tổng | 97,95 | 69,28 | 99,51 | 266,74 | |||||
1 | Ngân sách nhà nước hỗ trợ | 60,62 | 61,89 | 49,75 | 71,81 | 38,95 | 39,14 | 149,32 | 55,98 |
2 | Vốn tín dụng | 14,22 | 14,52 | 6,21 | 8,96 | 30,05 | 30,20 | 50,48 | 18,92 |
3 | Vốnhuyđồngtừ doanhnghiệp | 18,37 | 18,75 | 9,6 | 13,86 | 20,50 | 20,60 | 48,47 | 18,17 |
4 | Vốn huy động đóng góp từ cộng đồng dân cư | 4,74 | 4,84 | 3,72 | 5,37 | 10,01 | 10,06 | 18,47 | 6,92 |
(Nguồn: UBND xã Kim Lư, Hảo Nghĩa, Xuân Dương, năm 2018)
Qua biểu đồ trên ta thấy, nhu cầu các nguồn vốn thực hiện Chươngtrình XDNTM của 3 xã được phân bổ như sau: Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ là 55,98 %, vốn tín dụng 18,92 %, cốn huy động từ doanh nghiệp là 18,17
% và vốn huy động đóng góp từ cộng đồng dân cư là 6,92 %. Việc xây dựng nhu cầu vốn đã bám sát hướng dẫn tại Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tướng chính phủ.
75
3.2.3.3. Kết quả huy động nguồn lực trong xây dựng Nông thôn mới
a. Kết quả huy động nguồn vốn của 03 xã nghiên cứu
Bảng 3.14. Kết quả huy động theo nguồn vốn tại 03 xã nghiên cứu(Giai đoạn 2011 - 2018)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nội dung | Xã Kim Lư | Xã Hảo Nghĩa | XãXuân Dương | Tổng | ||||||
Vốn huy động | Cơ cấu % | Vốn huy động | Cơ cấu % | Vốn huy động | Cơ cấu % | Vốn huy động | Cơ cấu % | % so với kế hoạch | ||
1 | Vốn ngân sách nhà nước | 10.522,7 | 59,89 | 1080,115 | 80,95 | 1.281,9 | 79,96 | 12.884,72 | 62,83 | 8,63 |
2 | Vốn tín dụng | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | Vốn huy động từ doanhnghiệp | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
4 | Vốn huy động đóng góp của cộng đồng dâncư | 7.048,2 | 40,11 | 254,169 | 19,05 | 321,25 | 20,04 | 7.623,62 | 37,17 | 41,28 |
Tổng | 17.570,9 | 1.334,28 | 1.603,15 | 20.585,33 |
(Nguồn: UBND xã Kim Lư, Hảo Nghĩa, Xuân Dương, năm 2018)
Qua bảng 3.14 ta thấy kết quả huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011- 2018 của 03 xã nghiên cứu tập trung vào nguồn vốn do ngân sách nhà nước đầu tư chiếm 62,83%; nguồn vốn huy động từ cộng đồng dân cư chiếm 37,17 %, chưa huy động được nguồn vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và nguồn vốn tín dụng.
76
Có thể nhận thấy rằng, khi xây dựng đề án, 03 xã trong khu vực nghiên cứu chưa điều tra, đánh giá đúng nguồn lực của các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn. Qua kiểm tra thực tế, 02 xã Hảo Nghĩa và Xuân Dương không có các doanh nghiệp đóng trên địa bàn, hiện nay cũng chưa có các doanh nghiệp vào đầu tư do ruộng đất manh mún, tâm lý người dân muốn giữđất để sản xuất nông nghiệp; tại xã Hảo Nghĩa cũng đã có doanh nghiệp vào đầu tư, tuy nhiên chỉ mang tính chất thuê đất, thuê nhân công nhàn rỗi tại địa phương để phát triển sản xuất, mang hàng hóa đi nơi khác tiêu thụ, do vậy chưa đóng góp được nhiều cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, góp phần xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Tại 03 xã nghiên cứu đều có các hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy lợi, tuy nhiên các hợp tác xã chưa chủ động được nguồn kinh phí, dựa vào ngân sách từ cấp bù do miễn thu thủy lợi phí và các nguồn thu khác như bảo vệ, thuốc thú y, bảo vệ thực vật chỉ đủ để duy trì bộ máy hoạt động. Các Hợp tác xã chưa mạnh dạn trong đầu tư, liên kết, bao tiêu sản phẩm do việc chuyển đổi HTX theo Luật 2013 còn mang tính hình thức, nguồn vốn đầu tư của hợp tác xã eo hẹp (có HTX gần như không có).
Nguồn vốn huy động từ cộng đồng dân cư chiếm 37,17 %, chủ yếu huy động trên các lĩnh vực như hiến đất, hiến ngày công lao động, tiền mặt. Đạt được kết quả trên là do các xã đã làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, mặt khác gắn với việc dồn đổi ruộng đất nông nghiệp để huy động bà con nhân dân hiến đất (mỗi nhà hiến 35 m2) để lấy quỹ đất phục vụmởrộng đường giao thông, thủy lợi và chỉnh trang nghĩa trang. Việc đóng góp bằng tiền mặt để xây dựng đường giao thông nội đồng, cứng hóa đường bê tông thôn xóm, cứng hóa kênh mương thủy lợi được đưa ra thảo luận về mức đóng góp, thời gian thu hồi vốn tại các cuộc họp khu dân cư, lấy ý kiến rồi đưa ra Hội đồng nhân dân xã thông qua, sau đó mới tổ chức thu.