D: Khoảng Cách Liên Mỏm Gai: 11Mm (Sau Khi Treo Tạ 18Kg)



C D Hình 3 51C Lực gập 18kg Hình 3 51D Khoảng cách liên mỏm gai 11mm sau khi treo tạ 1C D Hình 3 51C Lực gập 18kg Hình 3 51D Khoảng cách liên mỏm gai 11mm sau khi treo tạ 2

C D


Hình 3.51C: Lực gập 18kg

Hình 3.51D: Khoảng cách liên mỏm gai: 11mm (sau khi treo tạ 18kg)


MẪU 2: THỬ NGHIỆM PHẪU THUẬT BOHLMAN CẢI TIẾN

- Cắt các D/C phía sau đến D/C dọc sau.

- Kết hợp xương mỏm gai C4-C5 bằng chỉ thép không gỉ, loại chỉ 0,7mm, phẫu thuật Bohlman cải tiến.

- Đo khoảng cách liên mỏm gai trước khi treo tạ = 7mm.

- Treo tạ lên đến 18kg. Khoảng cách liên mỏm gai = 12mm.

- Độ giãn rộng liên mỏm gai L = 5mm (12mm - 7mm).

- Không gãy xương, không trật khớp và không đứt dụng cụ (H 3.45).

Lực gập 18kg gây giãn rộng liên mỏm gai L = 5mm (12 – 7mm).


A B Hình 3 52A KHX Bohlman cải tiến đã cắt các D C phía sau Hình 3 52B Khoảng cách 3

A B

Hình 3.52A: KHX Bohlman cải tiến, đã cắt các D/C phía sau. Hình 3.52B: Khoảng cách liên mỏm gai = 7mm (trước khi treo tạ)‌


C D


Hình 3.52C: Treo tạ 18kg

Hình 3.52D: Khoảng cách liên mỏm gai = 12mm (sau khi treo tạ)

MẪU 3: THỬ NGHIỆM KHX THÂN SỐNG LỐI TRƯỚC

- Mổ lối trước cắt đĩa đệm, ghép mảnh xương mào chậu, bắt nẹp-vít vào thân đốt C4-C5 (H 3.53A).

- Mổ lối sau cắt các D/C phía sau đến D/C dọc sau.

- Đo khoảng cách liên mỏm gai trước khi treo tạ: 8,5mm.

- Khoảng cách liên mỏm gai khi treo tạ 18kg = 17,5mm.

- Không gãy xương, không trật khớp và không gãy dụng cụ.

Lực gập 18kg gây giãn rộng liên mỏm gai L = 9mm (17,5 – 8,5mm).


A B Hình 3 53A Nẹp –vít lối trước C4 C5 Hình 3 53B Cắt các D C phía sau khoảng 4

A B


Hình 3.53A: Nẹp –vít lối trước C4-C5

Hình 3.53B: Cắt các D/C phía sau, khoảng liên mỏm gai = 8,5mm


C Hình 3 53C Sau khi treo tạ 18kg khoảng cách liên mỏm gai 17 5mm 3 2 2 Kết quả thực 5

C

Hình 3.53C: Sau khi treo tạ 18kg, khoảng cách liên mỏm gai = 17,5mm.


3.2.2 Kết quả thực nghiệm trên xác

Kết hợp xương mỏm khớp bằng thanh dọc (nẹp) – vít.

Kết hợp xương mỏm gai, phẫu thuật Bohlman cải tiến.

Kết hợp xương thân sống bằng nẹp – vít.

Bảng 3.4: Kết quả thực nghiệm độ vững chắc của phẫu thuật Bohlman cải tiến và các phương pháp KHX khác trên xác rã đông:


LOẠI KHX

LỰC TÁC ĐỘNG

TOÁC 2 MỎM GAI

GÃY XƯƠNG, GÃY DỤNG CỤ

THANH DỌC-VÍT

MỎM KHỚP

18Kg

3mm

Không

BOHLMAN

CẢI TIẾN

18Kg

5mm

Không

NẸP-VÍT

THÂN SỐNG

18Kg

9mm

Không

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 201 trang tài liệu này.


3.3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LÂM SÀNG

3.3.1 Đặc điểm dịch tễ của mẫu nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1/2000 đến tháng 10/2010, chúng tôi đã nghiên cứu cải tiến phẫu thuật Bohlman để điều trị cho 71 bệnh nhân bị trật và gãy trật 2 mỏm khớp, trật và gãy trật 1 mỏm khớp, bán trật 2 mỏm khớp và bong gân nặng CSC thấp do cơ chế cúi – căng – xoay. Mất liên lạc 5 BN. Còn lại 66 BN có thời gian theo dõi trung bình 30 tháng (thời gian theo dõi ngắn nhất 3 tháng (2 BN), dài nhất 106 tháng) với kết quả như sau:


Giới tính



NAM NỮ

Biểu đồ 3.6: Phân bố về giới tính

Nam chiếm tỉ lệ 74,2%, nữ chiếm 25,8%. Nam nhiều gấp gần 2,9 lần nữ. Như vậy, có sự khác biệt rõ ràng giữa tỉ lệ nam và nữ = 49/17.

Tuổi

Bảng 3.5: Đặc điểm về tuổi (17-70)


Tuổi

17-20

21-30

31-40

41-50

51-60

> 60

BN

3

(4,5%)

19

(28,8%)

19

(28,8%)

15

(22,7%)

4

(6%)

6

(10%)



17-20

21-30

31-40

41-50

51-60

>60

Biểu đồ 3.7: Phân bố nhóm tuổi của mẫu nghiên cứu

Tuổi trung bình của nhóm là 39,9 ± 12,8. Tuổi nhỏ nhất là 17, tuổi lớn nhất

70. Lứa tuổi 21 – 40 chiếm tỉ lệ nhiều nhất 57,6%. Độ tuổi lao động 21 – 50 chiếm ưu thế 80,3%.


Nguyên nhân tai nạn

Được chia thành 3 nhóm như trong biểu đồ dưới đây



Tai nạn sinh hoạt Tai nạn lưu thông Tai nạn lao động

Biểu đồ 3.8: Nguyên nhân tai nạn

Tai nạn sinh hoạt chiếm tỉ lệ 49%, nhiều nhất trong số các nguyên nhân tai nạn, tiếp đến là tai nạn lưu thông chiếm 34,6%; số trường hợp bị tai nạn lao động chiếm tỉ lệ thấp nhất 16,4%. (Tai nạn thể dục thể thao không có).

Thời gian vào viện

Thời gian vào viện được tính từ lúc tai nạn cho đến khi vào bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình. Trong lô nghiên cứu chúng tôi có: cấp cứu (<12 giờ) chiếm 12%; bán cấp (12 giờ - 3 tuần) chiếm 62%; mãn tính (>3 tuần) chiếm 26%. Tỷ lệ vào viện sớm chỉ có 12% là quá thấp.


3.3.2 Đặc điểm tổn thương của mẫu nghiên cứu

3.3.2.1 Cơ chế chấn thương (2 loại)

Trong nghiên cứu này, chỉ nghiên cứu 2 cơ chế chấn thương thường gặp đó là: cơ chế cúi – căng và cơ chế cúi - xoay gọi tắt là cơ chế cúi - căng – xoay. Kết quả nghiên cứu có 45 BN (68,2%) tổn thương do cơ chế cúi – căng, 21 BN (31,8%) do cơ chế cúi - xoay .



32%

Cúi- căng Cúi - xoay

68%

Biểu đồ 3.9: Cơ chế chấn thương


3.3.2.2 Các loại gãy do cơ chế cúi – căng – xoay



Trật Bán trật

Trật một mỏm khớp

Bong gân nặng


Biểu đồ 3.10: Phân bố về các loại gãy do cơ chế cúi – căng – xoay

Có 27 BN (40,9%) bị trật và gãy trật 2 mỏm khớp; 17 BN (25,7%) trật và gãy trật 1 mỏm khớp; 14 BN(21,2%) bong gân nặng; bán trật 2 mỏm khớp 8 BN chiếm tỉ lệ ít nhất là 12,1%.


3.3.2.3 Tương quan giữa cơ chế chấn thương và loại gãy

Bảng 3.6: Tương quan giữa cơ chế chấn thương và loại gãy


LOẠI GÃY


CƠ CHẾ

Trật & Gãy Trật

2 MK

Trật & Gãy Trật

1 MK

Bán Trật 2 MK


BGN


TC

Cúi – Căng

23

1

8

13

45(68,2%)

Cúi – Xoay

4

16


1

21(31,8%)

TC

(%)

27

(40,9%)

17

(25,7%)

8

(12,1%)

14

(21,2%)

66

(100%)


Cơ chế cúi căng gây ra 4 loại tổn thương, trong đó trật, gãy trật 2 mỏm khớp chiếm đa số: 23/45 BN (51,1%).

Cơ chế cúi xoay gây ra 3 loại tổn thương, trong đó trật, gãy trật 1 mỏm khớp chiếm: 16/21 BN (76,2%).

3.3.2.4 Tương quan giữa vị trí tổn thương và loại gãy

Bảng 3.7: Tương quan giữa vị trí tổn thương và loại gãy


Loại gãy Vị trí

Trật & Gãy trật 2 MK

Trật & Gãy trật 1 MK

Bán trật 2MK

BGN

TC

%

C3 - C4

1

1



2

3

C4 - C5

7

8

1

7

23

34,8

C5 - C6

13

6

7

5

31

47

C6 - C7

4

2


1

7

10,6

C7 - N1

1




1

1,5

C4 - C5 - C 6

C5 – C6 - C 7

1




1

2

3

TC

27

17

8

14

66

100%

Đa số tổn thương ở C4 - C5, C5 - C6: 54/66 (81,8%).

Tổn thương chủ yếu là trật và gãy trật 2 mỏm khớp 27/66 (40,9%). Hai bệnh nhân bị tổn thương 2 tầng C4 - C5 -C6 hoặc C5 – C6 –C7(3%).


3.3.2.5 Di lệch trước mổ



Hình 3.54A: Di lệch (trước-sau) trước mổ. Hình 3.54B: Sau mổ hết di lệch Nguồn: từ tác giả


Cơ chế chấn thương cúi – căng- xoay làm cho đốt sống trên di lệch ra trước so với đốt sống dưới. Do đó, khi nói đến di lệch tức là di lệch trước - sau (H 3.54A- B). Sự di lệch tỷ lệ thuận với véc-tơ lực và mức độ tổn thương.

10

Di lệch trước mổ của 66 BN được đo trên phim X- quang. Số liệu thu thập được nạp vào máy tính, xử lý số liệu bằng chương trình Stata. Dưới đây là kết quả di lệch trung bình trước mổ: 5 ± 2mm.( Di lệch > 3,5mm là mất vững cột sống [118]).


0

5

Biểu đồ 3.11: Độ di lệch trước mổ (mm) Độ di lệch trung bình trước mổ: 5 ± 2mm.

Ngày đăng: 01/04/2024