+ Lựa chọn nội dung, chương trình ĐTBD
Nội dung của chương trình ĐTBD là các chuyên đề được đưa vào giảng dạy nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng, phẩm chất cần thiết cho các học viên.
Một chương trình ĐTBD phải đưa ra được mục tiêu cụ thể của khóa học, đối tượng, thời gian, hình thức học tập và nội dung của chương trình, có thể thêm phần ngoại khóa. Trong đó, việc lựa chọn nội dung chương trình phải phù hợp với mục tiêu đặt ra cho khóa học. Việc bố trí, sắp xếp các chuyên đề, chương trình ngoại khóa phải theo trình tự khoa học. Việc phân bố thời gian cho các chuyên đề phải cân đối, phù hợp với từng đối tượng và thời gian của khóa học.
+ Tổ chức ĐTBD: Sau khi đã xác định nhu cầu ĐTBD, để tổ chức các khóa ĐTBD, các cơ sở ĐTBD cần thực hiện các nội dung lớn sau: Lập kế hoạch ĐTBD; tổ chức thực hiện kế hoạch ĐTBD; quản lý khóa ĐTBD.
Việc lập kế hoạch ĐTBD phải xác định rõ mục tiêu ĐTBD tổng quát, mục tiêu ĐTBD cụ thể; đối tượng học viên, tiêu chuẩn tham gia ĐTBD; thời gian ĐTBD; các chuyên đề ĐTBD; tài liệu ĐTBD; giảng viên giảng dạy; kinh phí ĐTBD.
Để tổ chức thực hiện kế hoạch ĐTBD, các cơ sở ĐTBD phải thực hiện nhiều công việc cụ thể, từ ra quyết định tổ chức khóa học; triệu tập học viên; phát hành tài liệu; biên soạn tài liệu; phân công người quản lý lớp; phân công, mời giảng viên giảng dạy; tổ chức chọn địa điểm; điều phối chương trình; theo dõi các hoạt động giảng dạy; báo cáo sơ tổng kết; thanh quyết toán.
+ Quản lý ĐTBD: Công tác ĐTBD được quản lý chung bởi Nhà nước, các cơ sở ĐTBD quản lý đối với hoạt động ĐTBD do cơ sở mình tổ chức. Để quản lý hoạt động ĐTBD nói chung, quản lý các khóa ĐTBD CC TĐKT nói riêng, cơ sở ĐTBD có đơn vị phụ trách quản lý. Đơn vị phụ trách mảng quản lý ĐTBD thường là phòng, ban quản lý ĐTBD. Đơn vị này là đầu mối có trách nhiệm quản lý học viên, giảng viên tham gia giảng dạy; có trách nhiệm tham
mưu và báo cáo về hoạt động ĐTBD của đơn vị với người đứng đầu cơ sở ĐTBD.
+ Đánh giá hoạt động ĐTBD: Đây là nội dung hiện nay được nhiều cơ sở ĐTBD quan tâm triển khai thực hiện theo chủ trương của Nhà nước. Các cơ sở ĐTBD thực hiện đánh giá hoạt động ĐTBD thông qua việc đánh giá các khóa ĐTBD cụ thể. Cơ sở ĐTBD đánh giá ở các khía cạnh cơ bản như ĐTBD có đạt mục tiêu không; nội dung ĐTBD có phù hợp không; chương trình ĐTBD có phù hợp không; giảng viên có đáp ứng được yêu cầu của chương trình ĐTBD và người học không; hệ thống cơ sở vật chất có tốt không; công tác tổ chức có tốt không; chi phí chi trả cho khóa ĐTBD có phù hợp không. Cơ sở ĐTBD tiến hành đánh giá phản hồi của người học; đánh giá kết quả học tập; phối hợp với cơ quan sử dụng, quản lý CBCCVC để đánh giá những thay đổi trong công việc sau ĐTBD.
1.3.3. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng
Có thể bạn quan tâm!
- Đào tạo, bồi dưỡng công chức làm công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk - 1
- Đào tạo, bồi dưỡng công chức làm công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk - 2
- Khái Niệm Đào Tạo Bồi Dưỡng Công Chức Làm Công Tác Thi Đua Khen Thưởng
- Các Yếu Tố Tác Động Đến Chất Lượng Đào Tạo Bồi Dưỡng Công Chức Làm Công Tác Thi Đua Khen Thưởng
- Đội Ngũ Công Chức Làm Công Tác Thi Đua, Khen Thưởng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk Hiện Nay
- Thực Trạng Hoạt Động Đào Tạo Bồi Dưỡng Công Chức Làm Công Tác Thi Đua Khen Thưởng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Xem toàn bộ 139 trang tài liệu này.
- Phân loại theo cách thức triệu tập học viên, gồm:
+ Hình thức tập trung: Là hình thức ĐTBD mà người học phải dành toàn bộ thời gian cho học tập và nghiên cứu theo quy định của chương trình tại địa điểm tổ chức ĐTBD. Nội dung dạy học trong quá trình dạy học được truyền thụ trực tiếp cho các học viên thông qua các phương pháp sư phạm. Sự liên hệ giữa giảng viên và học viên, giữa học viên với nhau được thực hiện một cách trực tiếp.
+ Hình thức bán tập trung: Là hình thức ĐTBD mà người học được dành một phần thời gian cho công việc khác, nhưng tổng thời gian học tập tại địa điểm tổ chức ĐTBD phải bằng thời gian ĐTBD theo hình thức toàn thời gian. Thời gian học tập của hình thức ĐTBD bán tập trung thường bị kéo dài hơn so với hình thức ĐTBD tập trung do quá trình học tập bị ngắt quãng.
+ BD từ xa: Là hình thức ĐTBD mà phần lớn hoặc toàn bộ quá trình học tập có sự tách biệt giữa người dạy và người học về mặt không gian. Đặc điểm
của hình thức ĐTBD này là người dạy truyền đạt nội dung ĐTBD đến người học một cách gián tiếp thông qua hệ thống thiết bị bổ trợ, âm thanh, hình ảnh.
- Phân loại theo thời gian, gồm:
+ Đào tạo dài hạn
+ Các khóa ĐTBD trung hạn và ngắn hạn
Việc phân loại hình thức ĐTBD thành dài hạn, trung hạn, ngắn hạn phần nhiều xuất phát từ yêu cầu về hàm lượng của khóa học. Thông thường những khóa ĐT có cấp bằng được gọi là dài hạn, như ĐT cử nhân chính trị hay thạc sĩ hành chính (từ 02 năm trở lên); những khóa BD theo tiêu chuẩn chức danh, ngạch CC thường gọi là trung hạn; các khóa BD cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng thường gọi là ngắn hạn (không quá 1 tuần).
- Phân loại theo mục đích:
+ ĐT tiền công vụ: Hiện nay, trên thức tế vấn đề này vẫn chưa có cách hiểu thống nhất. Tuy vậy, đào tạo tiền công vụ là hình thức tổ chức trang bị kiến thức, kỹ năng cơ bản về nền hành chính nhà nước, pháp luật, kỹ năng hoạt động công vụ và đào tạo công chức cho những người sau khi trúng tuyển qua kỳ thi tuyển CC (giai đoạn tập sự) trước khi được bổ nhiệm và ngạch.
+ BD theo tiêu chuẩn chức danh, tiêu chuẩn ngạch.
+ BD nâng cao.
+ BD cập nhật.
1.3.4. Đặc điểm đào tạo, bồi dưỡng công chức làm công tác thi đua, khen thưởng
ĐTBD CC là một loại hình ĐTBD đặc thù, là kiểu giáo dục những người trưởng thành, không giống như ĐT trong hệ thống giáo dục quốc dân. Khác với những đối tượng khác trong xã hội, quá trình học tập khi tham gia các khóa ĐTBD của CC nói chung, CC TĐKT nói riêng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau, nói cách khác việc học tập của CC TĐKT mang những đặc điểm đặc biệt. Có thể thấy ở những khía cạnh sau:
Một là, đối tượng tham gia ĐTBD là những người mang quyền lực nhà nước, đang trực tiếp tham gia vào bộ máy công quyền. Người học là CC nghĩa là họ đang trực tiếp tham gia vào bộ máy công quyền. Họ là những người đang giữ những chức vụ, chức danh, ví trí công việc nhất định trong nền công vụ. Họ có một vị thế nhất định trong xã hội. Họ có kinh nghiệm nhất định đã được tích lũy trong vị trí công việc họ nắm giữ.
Hai là, ĐTBD CC TĐKT đòi hỏi tính thực tiễn cao. Người học phải nắm được những kiến thức quản lý và thực thi công vụ để vận dụng ngay vào công việc, làm cho người học thích ứng với yêu cầu của công việc tốt hơn. Do đó, việc đưa kiến thức thực tiễn và phương pháp ứng xử, giải quyết vấn đề là một đòi hỏi rất cao đối với loại hình ĐTBD này.
CC cũng là những người đã kinh qua quá trình học tập ở các cơ sở ĐT. Họ là những người có kiến thức nền, kiến thức chuyên môn nhất định thuộc chuyên ngành học tập. Người học là CC có nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong công tác nên trong học tập đòi hỏi cao về các nội dung kiến thức, thông tin khoa học. Do đó, họ luôn mong muốn các khóa BD phải có kiến thức, kỹ năng mới phù hợp với vị trí công việc mà họ đang đảm nhiệm. Thêm vào đó, vì đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác nên một bộ phận CC không muốn dung nạp thêm những kiến thức họ cho rằng không hữu dụng. Điều này đặt ra cho công tác BD phải thiết kế các chương trình BD phù hợp với nội dung mong muốn của CC.
Ba là, CC tham gia ĐTBD có tuổi đời, trình độ ĐT, thâm niên công tác rất đa dạng. Mặt bằng tri thức của CC tham gia các khóa ĐTBD là không đồng đều. Sự khác biệt giữa các chuyên ngành ĐT cũng như trình độ ĐT, tuổi tác, thời gian làm việc, nơi công tác khác nhau, khác biệt về văn hóa và phong tục giữa các vùng miền, địa phương đã tạo nên bức tranh rất đa dạng về CC khi tham gia học tập.
Bốn là, việc học tập của CC bị chi phối lớn bởi yếu tố thời gian. Đa số CC khi tham gia học tập vẫn phải có trách nhiệm đối với công việc mình đảm nhận ở cơ quan. Tính liên tục của công việc đã cuốn hút phần lớn thời gian của CC. Do đó, họ thường khó tham gia học tập đầy đủ ở các khóa ĐTBD. Vì vậy, khi thiết kế các chương trình BD cụ thể phải định ra khoảng thời gian hợp lý.
Năm là, ĐTBD CC TĐKT đòi hỏi tính chuyên ngành cao. TĐKT là một nội dung của QLNN, là hoạt động mang tính chuyên biệt thuộc ngành nội vụ. Muốn ĐTBD có chất lượng thì nội dung chương trình phải thiết thực, phù hợp với ngành TĐKT.
1.3.5. Các cơ sở tham gia đào tạo, bồi dưỡng công chức làm công tác thi đua, khen thưởng
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, mỗi CC TĐKT phải nắm vững 3 nhóm kiến thức, kỹ năng sau:
Một là, nắm được đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đây là yếu tố mang tính định hướng cho CC khi thực hiện công tác chuyên môn cũng như công tác lãnh đạo, quản lý. Vấn đề quan trọng là quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo của Đảng để có định hướng đúng đắn khi thực hiện. Mặt khác, phải tuân thủ tuyệt đối những quy định của pháp luật, đặc biệt là vận dụng pháp luật đúng nhưng phải linh hoạt trên cơ sở nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Hai là, phải có kiến thức, kỹ năng về QLNN. Những kiến thức về tổ chức bộ máy nhà nước, về quản lý hành chính, về công vụ CC là nền tảng quan trọng phục vụ cho quá trình công tác, phát triển của CC nói chung và CC TĐKT nói riêng. Các kỹ năng trong thực thi công vụ cũng rất quan trọng đối với CC TĐKT, góp phần bổ trợ cho CC trong giải quyết công việc. Những kiến thức, kỹ năng này sẽ góp phần giúp CC nâng cao hiệu quả thực thi công vụ.
Ba là, phải có kiến thức chuyên môn tốt, phù hợp với công việc được giao. CC TĐKT phải có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực TĐKT, chẳng hạn
kiến thức pháp luật về TĐKT, quy trình, cách thức quản lý nhà nước về TĐKT, cách thức tổ chức, phát động các phong trào TĐ ở địa phương, cách thức tổ chức KT những cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong các tổ chức.
Hiện nay, ba nhóm kiến thức này được ĐT ở ba hệ thống giáo dục khác nhau, đối với nhóm kiến thức thứ nhất chủ yếu được ĐT tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, trường chính trị các tỉnh, trung tâm bồi dưỡng chính trị các huyện.
Nhóm kiến thức thứ hai được ĐTBD chủ yếu tại các cơ sở ĐT của Học viện Hành chính Quốc gia, Đại học Nội vụ, các trường BD của các bộ.
Nhóm kiến thức thứ ba, về chuyên môn liên quan đến TĐKT chủ yếu được ĐTBD bởi Ban TĐKT Trung ương, Ban TĐKT các tỉnh tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ. Ngoài ra, sau khi Quyết định số 05/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ được ban hành và có hiệu lực, Nhà nước cũng giao cho Học viện Hành chính Quốc gia BD kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho CC TĐKT.
Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 cũng quy định về nội dung, chương trình ĐTBD CC TĐKT. Theo đó, Ban TĐKT Trung ương có trách nhiệm:
+ Xây dựng nội dung, chương trình, giáo trình, tài liệu ĐTBD nghiệp vụ cho CBCC, viên chức làm công tác TĐKT trong phạm vi cả nước;
+ Phối hợp với Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh xây dựng nội dung chương trình, giáo trình, tài liệu ĐTBD về nghiệp vụ TĐKT để đưa vào giảng dạy trong hệ thống các trường chính trị trên toàn quốc.
Cơ quan chuyên trách làm công tác TĐKT các cấp xây dựng kế hoạch hàng năm để tổ chức tập huấn, BD nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ CBCC TĐKT. [8].
1.3.6. Yêu cầu của đào tạo, bồi dưỡng công chức làm công tác thi đua, khen thưởng
Để nâng cao chất lượng ĐTBD CC TĐKT, cần đảm bảo một số yêu cầu:
- Phù hợp với đặc thù ngành. TĐKT thuộc ngành nội vụ. Thực tế, hiện nay chưa có một trường đại học nào ĐT chuyên sâu về TĐKT. CC TĐKT được tuyển dụng sau khi tốt nghiệp từ nhiều cơ sở ĐT khác nhau (bậc đại học), chưa được đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực TĐKT. Trong khi đó, để làm tốt công tác TĐKT, CC phải có kiến thức, kỹ năng và những phẩm chất cần thiết, phù hợp với lĩnh vực công tác. Do đó, ĐTBD CC TĐKT trước hết phải chú trọng nâng cao phẩm chất, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, đáp ứng yêu cầu công việc của công tác TĐKT.
ĐTBD CC TĐKT phải căn cứ vào quy định về chuẩn nghề nghiệp của CC do Ban TĐKT Trung ương ban hành. ĐTBD CC TĐKT phải góp phần nâng cao chất lượng hoạt động thực tiễn nhất là về năng lực chuyên môn của CC TĐKT, để họ đáp ứng ngày càng cao yêu cầu đòi hỏi của nhệm vụ được giao. Nội dung ĐTBD phải đảm bảo hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của hoạt động TĐKT.
- Phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nguồn nhân lực lĩnh vực TĐKT nói riêng và ngành Nội vụ nói chung. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, tiến trình cải cách hành chính, công tác TĐKT sẽ thay đổi để đảm bảo tính phù hợp và đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Do đó, chương trình ĐTBD CC TĐKT cũng phải có sự bổ sung theo sự biến động nhằm phù hợp với định hướng phát triển của ngành, của xã hội. Nghị định 101/2017/NĐ-CP cũng quy định; “ĐTBD phải căn cứ vào tiêu chuẩn ngạch CC, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm; gắn với công tác sử dụng, quản lý CBCC, viên chức, phù hợp với kế hoạch ĐTBD và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị” [9].
- Phù hợp với yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ CC, góp phần tích cực vào việc đẩy lùi những hạn chế, yếu kém trong công tác cán bộ hiện nay. ĐTBD CC TĐKT phải phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi thực tiễn hiện nay trong
bối cảnh đất nước đã và đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân; đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính nhà nước, yêu cầu cải cách chế độ công vụ, CC chính sách tinh giản biên chế, quy định về vị trí việc làm và yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế và phát triển. Trong điều kiện như vậy, đặt ra rất nhiều cơ hội và thách thức với nền hành chính của Việt Nam, trong đó, để xây dựng được một đội ngũ CC TĐKT chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả là vấn đề vô cùng quan trọng và cấp bách. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng ĐTBD CC TĐKT cũng phải hướng tới mục tiêu góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CC nói chung với hai yếu tố trụ cột là phẩm chất và năng lực phù hợp với vị trí việc làm trong thực thi công vụ.
- ĐTBD CC TĐKT phải gắn liền với hoạt động ĐT, tự học, tự BD của chính đội ngũ này; nội dung, hình thức ĐTBD phải căn cứ trên trình độ đã được ĐT của họ, khả năng tiếp thu kiến thức chuyên môn và chính sách mới, tạo điều kiện để CC TĐKT có thể phát huy tốt quá trình tự học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- ĐTBD CC TĐKT phải mang tính toàn diện. Điều này có nghĩa là, ĐTBD phải tính đến cả các yếu tố phẩm chất, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng làm việc. Vì ngoài việc thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ về TĐKT, CC phải rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa ngoại ngữ, tin học để nâng cao hiệu quả công việc được giao. Nếu chỉ chú trọng vào chuyên môn, nghiệp vụ mà lơ là các yếu tố khác
- ĐTBD CC TĐKT chỉ đem lại hiệu quả thiết thực khi việc tổ chức thực hiện được tiến hành nhất quán, nhưng phải phù hợp với điều kiện của mỗi địa phương. Ở cấp ngành: Ban TĐKT Trung ương quản lý, chỉ đạo thực hiện kế hoạch chương trình, tài liệu BD một cách thống nhất trên phạm vi toàn quốc. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bám sát chủ trương của Ban TĐKT Trung ương để triển khai, quản lý chỉ đạo việc tổ chức thực hiện kế