Các Hình Thức Kiểm Tra, Đánh Giá Kết Quả Học Tập

kiến thức hay các kĩ năng tư duy của người học.

* Tự đánh giá

Tự đánh giá là việc sinh viên tham gia đánh giá KQHT đạt được của bản thân mình dựa trên các tiêu chí do giảng viên đưa ra. Phương pháp này giúp người học hiểu rõ những gì đã đạt được, đã tiến bộ, những gì chưa làm được, cần cố gắng trong thời gian tới, đặc biệt rèn luyện cho họ cách tự học.

* Đánh giá đồng đẳng

Đánh giá đồng đẳng là phương pháp mà người học tham gia vào việc đánh giá sản phẩm và công việc của các bạn học khác dựa trên những tiêu chí xác định. Thông qua quá trình đánh giá này, người học có thể học hỏi những điểm tốt hay rút kinh nghiệm từ những điểm chưa tốt của các bạn học khác, từ đó điều chỉnh hoạt động học tập của bản thân.

1.3.3.2. Các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

Có 2 hình thức đánh giá KQHT: đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết. Trong đó, đánh giá quá trình được sử dụng thường xuyên, chú trọng với nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá khác nhau sau từng chủ đề, từng chương trình nhằm mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học hơn quá trình đánh giá kết quả học tập của môn học, khoa học (đánh giá tổng kết).

(1) Đánh giá quá trình

* Đánh giá lớp học

Đánh giá lớp học là một phương pháp tiếp cận dạy học và một tập hợp của các kỹ thuật. Các hoạt động trong lớp học đem lại cho cả người dạy và người học những thông tin phản hồi hữu ích về quá trình dạy và học. Đánh giá lớp học khác với kiểm tra và các hình thức đánh giá học tập khác ở chỗ nó là nhằm cải thiện quá trình không phải là đánh giá tổng kết. Mục tiêu chính là để hiểu rõ hơn việc học tập của người học và do đó để cải thiện quá trình dạy học.

Các hình thức đánh giá lớp học: Đánh giá thông qua các bài kiểm tra trong lớp học, đánh giá thông qua vấn đáp, thảo luận, đánh giá thông qua quan sát trong quá trình dạy học, Người học tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng và đánh giá qua thực tiễn.

(2) Đánh giá tổng kết

Đánh giá tổng kết hay còn gọi là đánh giá kết quả là đánh giá có tính tổng hợp, bao quát, nhằm cung cấp thông tin về sự tinh thông/thành thạo của HS ở các mặt nội dung kiến thức, kĩ năng và thái độ sau khi kết thúc một khoá/lớp học hoặc một môn học, học phần, chương trình.

Đánh giá tổng kết diễn ra vào cuối học kì hoặc cuối khóa học nhằm cung cấp thông tin về kết quả học tập của học sinh so với mục tiêu giáo dục của mỗi giai đoạn. Nó là cơ sở để phân loại, lựa chọn học sinh, phân phối học sinh vào các chương trình kiểm tra thích hợp, được lên lớp hay thi lại, cấp chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp cho học sinh và đưa ra những nhận xét tổng hợp về toàn bộ quá trình học tập của HS... Tuy nhiên, nó không thể góp phần vào việc cải thiện kết quả học tập của học sinh trong giai đoạn học tập được đánh giá. Tất nhiên nó vẫn có thể góp phần vào việc cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc cải tiến giai đoạn học tập này trong tương lai, cho những lớp học sinh kế tiếp.…

1.3.3.3. Các công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

* Các công cụ thu thập thông tin về kết quả học tập

Dựa trên cơ sở các phương pháp, hình thức kiểm tra - đánh giá ở trên sẽ có các công cụ sử dụng tương ứng nhằm thu thập thông tin về KQHT của người học là:

- Các câu hỏi, bài tập vấn đáp

- Các câu hỏi, bài tập trắc nghiệm khách quan

- Các câu hỏi, bài tập tự luận

- Các câu hỏi, bài tập thực hành liên quan đến các dạng thể hiện nói, viết, vận động.

- Phiếu quan sát, biên bản ghi chép v.v...

Ngoài các công cụ trên còn có những công cụ khác dùng trong kiểm tra - đánh giá thường xuyên như: biên bản thảo luận nhóm, bài tiểu luận, bài thuyết trình, bài báo cáo, bài thu hoạch, chủ đề xêmina, dự án học tập, hồ sơ học tập v.v...

* Các công cụ chấm điểm

Khi người dạy xây dựng các công cụ kiểm tra nhằm thu thập thông tin , bằng chứng về KQHT của người học, thì còn phải thiết kế cả công cụ dùng để chấm điểm các bài kiểm tra đó. Đối với các bài kiểm tra viết, công cụ chấm điểm thường là các

hướng dẫn chấm điểm bao gồm đáp án và thang điểm để làm căn cứ cho việc chấm điểm của giảng viên. Ngoài ra cũng có thể sử dụng bảng kiểm, thang đánh giá v.v... để chấm điểm.

Như vậy, hệ thống phương pháp, công cụ của kiểm tra - đánh giá tương đối phong phú, đa dạng. Giảng viên muốn đánh giá có hiệu quả KQHT của người học cần sử dụng tích hợp các phương pháp, công cụ kiểm tra đánh giá sao cho phù hợp với mục tiêu đánh giá, đặc trưng của từng môn học và môi trường giáo dục.

1.3.3.4. Một số phương án nâng cao chất lượng hoạt động đánh giá KQHT

Theo tinh thần Nghị quyết số 29/NQ-TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng, đòi hỏi quá trình đào tạo tại các nhà trường cần nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, đánh giá, thi kết thúc học phần với mục tiêu giúp người học nắm vững kiến thức chuyên môn, rèn luyện kỹ năng quân sự, tăng cường khả năng xử lý tình huống thực tiễn và hạn chế tối đa quá trình đào tạo lại, đáp ứng yêu cầu thực tiễn sau khi người học hoàn thành chương trình học tập. Do đó, việc đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động thi, kiểm tra, đánh giá ở các cơ sở giáo dục là vấn đề cấp thiết hiện nay. Theo đó, cần chú trọng vào những phương án sau:

Thứ nhất, cần tiếp tục đổi mới và đa dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá, thi kết thúc học phần, chuẩn đầu ra

Thứ hai, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao ý thức tự giác của người học trong quá trình thi, kiểm tra.

Thứ ba, nhanh chóng hoàn thiện hệ thống ngân hàng đề thi nhằm phục vụ công tác kiểm tra đánh giá, thi kết thúc học phần, chuẩn đầu ra hiệu quả.

Thứ tư, tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các đơn vị quản lý giáo dục và các đơn vị giảng dạy trong hoạt động kiểm tra đánh giá, thi kết thúc học phần, chuẩn đầu ra.

1.4. Một số vấn đề lý luận về đánh giá kết quả học tập của sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh theo tiếp cận năng lực

1.4.1. Đặc điểm của đánh giá theo năng lực

Đánh giá theo tiếp cận năng lực có một số đặc điểm chung của đánh giá trong giáo dục, bên cạnh đó đánh giá theo năng lực có một số đặc điểm riêng như sau:

* Theo tiêu chí, tiêu chuẩn thực hiện công việc: Việc đánh giá năng lực dựa trên

tiêu chí (đánh giá tuyệt đối), là quá trình đo sự thực hiện của cá nhân trong mối liên hệ so sánh với các tiêu chí. Đánh giá theo chuẩn (đánh giá tương đối) giữa các cá nhân thường được sử dụng trong kỳ thi HSSV giỏi, thi đầu vào hoặc thi tuyển dụng. Điều quan trọng là đối tượng đánh giá chứng tỏ được khả năng của mình đạt tiêu chuẩn đã đặt ra. Các tiêu chuẩn dùng trong việc đánh giá là những yêu cầu đặt ra ở mức độ tối thiểu để bảo đảm rằng một người đã sẵn sàng làm việc được trong thực tiễn hoặc được chấp nhận là có năng lực làm việc trong một lĩnh vực nhất định.

* Dựa trên chứng cứ: Quyết định một cá nhân có năng lực hay không dựa trên những chứng cứ mà họ thể hiện cho đánh giá viên. Chứng cứ thường được chia thành 03 nhóm chủ yếu: chứng cứ trực tiếp, chứng cứ gián tiếp, chứng cứ bổ sung.

+ Chứng cứ trực tiếp: cung cấp các thông tin rõ ràng về thí sinh thông qua vấn đáp, quan sát sự thực hiện (quy trình, thao tác), kiểm tra sản phẩm.

+ Chứng cứ gián tiếp: được thu thập thông qua kiểm tra viết, tham khảo ý kiến, ảnh, băng ghi âm, video, giải thưởng, hồ sơ đào tạo, ...

+ Chứng cứ bổ sung: bổ sung cho chứng cứ trực tiếp, chủ yếu là ý kiến xác nhận của bên thứ ba về đối tượng đánh giá. Các đồ án, tình huống mô phỏng cũng có thể cung cấp các chứng cứ bổ sung.

Nói cách khác, đánh giá theo năng lực không bị giới hạn hẹp về phương pháp và kỹ thuật đo lường. Một loạt các công cụ đánh giá có thể được sử dụng miễn là người được đánh giá có cơ hội để chứng minh năng lực của mình liên quan đến công việc.

* Có sự tham gia của người được đánh giá trong quá trình đánh giá. Người học có cơ hội thảo luận với các giáo viên về hình thức thực hiện các hoạt động đánh giá. Giáo viên cần công bố trước khi đánh giá cho người học biết về: mục đích, quy trình tổ chức đánh giá, tiêu chí và thời gian đánh giá. Trong quá trình đánh giá, người đánh giá có thể cung cấp cho đối tượng đánh giá thông tin, cách sử dụng các công cụ đánh giá để họ tự đánh giá kiến thức, kỹ năng đạt được của mình. Qua đó, đối tượng đánh giá nắm được mặt mạnh, hạn chế của bản thân để có hướng khắc phục kịp thời. Mặt khác, các công cụ đánh giá có thể phải được thử nghiệm, chỉnh sửa nên những ý kiến phản hồi của đối tượng đánh giá thử nghiệm rất có ích đối với giáo viên trong việc phát hiện những hạn chế và hoàn thiện các công cụ cũng như quy trình đánh giá.

* Tổ chức đánh giá theo năng lực cho nhóm người học. Hiện nay, dạy học và

đánh giá theo nhóm thường được áp dụng rộng rãi bởi:

Về mặt xã hội, làm việc theo nhóm tạo điều kiện phát triển quan hệ giao tiếp giữa các học viên. Nó góp phần phát triển các kỹ năng giao tiếp cá nhân như: nghe, nói, tranh luận,...

Về mặt giáo dục, hoạt động nhóm rất hữu ích cho quá trình phát triển những kỹ năng trí tuệ bậc cao như suy luận và giải quyết vấn đề.

Về mặt lao động, các hoạt động nhóm liên quan đến tổ chức sản xuất và phân công lao động. Trong thực tế, nhiều công việc chỉ được thực hiện bởi một cá nhân cộng với một số người giúp việc hoặc một nhóm làm việc dưới sự chỉ huy của nhóm trưởng với bậc trình độ cao hơn. Việc tổ chức nhóm trong dạy học và đánh giá kết quả học tập nhằm đánh giá phương diện năng lực về sự phối hợp, mức độ trách nhiệm và kỹ năng làm việc nhóm.

* Một số đặc trưng cơ bản của đánh giá KQHT theo tiếp cận năng lực

Xét về bản chất thì không có mâu thuẫn giữa đánh giá KQHT theo năng lực và đánh giá KQHT theo nội dung, mà đánh giá theo năng lực là bước phát triển cao hơn so với đánh giá theo tiếp cận nội dung. Để chững minh người học có năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho họ được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tế. Khi đó, người học vừa phải vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học tại nhà trường, vừa phải vận dụng kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài. Như vậy, thông qua việc hoàn thành nhiệm vụ trong bối cảnh nhất định, GV có thể đồng thời đánh giá được cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của người học. Mặt khác, đánh giá KQHT theo năng lực không hoàn toàn phải dựa vào chương trình giáo dục môn học như đánh giá theo tiếp cận nội dung bởi năng lực là tổng hòa, kết tinh kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo dức, ... được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập vá ự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.

Có thể đưa ra một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá KQHT theo năng lực và đánh giá KQHT theo tiếp cận nội dung như sau:


Tiêu chí so sánh

Đánh giá KQHT theo tiếp cận năng lực

Đánh giá KQHT theo tiếp cận nội dung

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.

Đánh giá kết quả học tập của sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh Đại học Thái Nguyên theo tiếp cận năng lực - 5

- Đánh giá khả năng người học vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học vào giải quyết các tình huống thực tiễn của cuộc sống.

- Vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.

- Xác định việc đạt kiến thức, kỹ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.

- Đánh giá, xếp hạng giữa những người học với nhau.

2. Ngữ cảnh

đánh giá

Gắn ngữ cảnh học tập và thực

tiễn cuộc sống của người học

Gắn với nội dung học tập được

học trong nhà trường.

3. Nội dung đánh giá

- Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở nhiều môn học, nhiều hoạt đọng giáo dục và những trải nghiệm của bản thân trong cuộc sống.

- Quy chuẩn theo các mức độ phát triển năng lực của người

học

- Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở một môn học.

- Quy chuẩn theo việc người học có đạt được hay không đạt được một nội dung đã được học.

4. Công cụ đánh giá

Nhiệm vụ, bài tập tình huống, bối cảnh thực

Câu hỏi, bào tập, nhiệm vụ trong tình huống hàn lâm hoặc tình

huống thực.

5. Thời điểm đánh giá

Đánh giá mội thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi học

Thường diễn ra ở những thời điểm nhất định trong quá trình dạy học, đặc biệt là trước và sau

khi dạy.

6. Kết quả đánh giá

- Năng lực của người học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ hoặc bài tập đã hoàn thành.

- Thực hiện được nhiệm vụ càng khó, càng phức tạp hơn sẽ được coi là có năng lực cao

hơn.

- Năng lực người học phụ thuộc vào số lượng câu hỏi, nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn thành.

- Càng đạt được nhiều đơn vị kiến thức, kĩ năng, thì càng được coi là có năng lực cao hơn.

1. Mục đích chủ yếu nhất


1.4.2. Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh dành cho sinh viên đại học và cao đẳng

1.4.2.1. Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh dành cho sinh viên đại học và cao đẳng

Căn cứ vào Thông tư số: 31/2012/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, chương trình giáo dục quốc phòng - an ninh cho sinh viên các trường cao đẳng được quy định như sau:

Chương trình bao gồm 3 học phần, thời lượng 8 tín chỉ. Cụ thể như sau: (1). Đường lối quân sự của Đảng (3 tín chỉ)

a) Mục tiêu:

Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc; nhận thức đúng về nguồn gốc, bản chất chiến tranh; các quan điểm của Đảng về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, lực lượng vũ trang nhân dân để tiến hành chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.

Giúp sinh viên bước đầu tìm hiểu nghệ thuật đánh giặc của ông cha ta và nghệ thuật quân sự Việt Nam từ khi có Đảng.

b) Yêu cầu:

- Nắm vững đường lối quân sự của Đảng trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc, kết hợp phát triển kinh tế xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh; trên cơ sở đó góp phần nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN;

- Xác lập phương pháp luận trong nghiên cứu các học phần, môn học Giáo dục quốc phòng - an ninh, xây dựng niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.

(2). Công tác quốc phòng, an ninh (2 tín chỉ)

a) Mục tiêu:

Giúp sinh viên nhận thức được âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, trên cơ sở đó đấu tranh, phòng chống chiến lược "diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch; đấu tranh phòng chống địch lợi dụng vấn đề dân tộc và tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam để giữ gìn an ninh chính trị và bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam XHCN.

Trang bị cho sinh viên kiến thức về chiến tranh công nghệ cao; kiến thức về xây dựng lực lượngdân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên, phong trào toàn dân đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ biên giới, biển đảo Việt Nam.

b) Yêu cầu:

- Xây dựng niềm tin chiến thắng trong phòng chống chiến lược "diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt

Nam XHCN.

- Nắm vững các nội dung công tác quốc phòng, an ninh; vận dụng linh hoạt, sáng tạo kiến thức đã học vào hoạt động thực tiễn.

(3). Quân sự chung và chiến thuật, kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK (CKC) (3 tín

chỉ)


a) Mục tiêu:

Trang bị cho sinh viên kiến thức chung về quân sự phổ thông, những kỹ năng

quân sự cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng, củng cố lực lượng vũ trang nhân dân, sẵn sàng tham gia lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên và thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc.

Hiểu biết và sử dụng được một số loại phương tiện, vũ khí thông thường; có kiến thức về chiến thuật bộ binh; biết cách phòng, tránh vũ khí hủy diệt lớn và thành thạo kỹ thuật băng bó, chuyển thương.

b) Yêu cầu:

- Hiểu biết một số kỹ năng cơ bản của người chiến sĩ bộ binh trong huấn luyện và chiến đấu; biết vận dụng các kỹ năng quân sự trong hoạt động dân quân tự vệ, phòng thủ dân sự và hoạt động thể thao quốc phòng.

- Nắm vững và thành thạo kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK (CKC).

1.4.2.2. Chuẩn đầu ra môn học Giáo dục quốc phòng va an ninh tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng va an ninh theo tiếp cận năng lực

Sau khi học xong môn học, người học đạt được:

* Về kiến thức

- Trình bày được những nội dung cơ bản về chiến lược “Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với Việt Nam;

- Trình bày được những kiến thức cơ bản về xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên; xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia;

- Trình bày được những vấn đề cơ bản về xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân

- Trình bày được một số nội dung cơ bản về dân tộc và tôn giáo; phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội; đường lối quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng;

Xem tất cả 137 trang.

Ngày đăng: 17/01/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí