Các Yếu Tố Cấu Thành Của Hoạt Động Đào Tạo


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI CÒN


1.1 Một số khái niệm cơ bản

1.1.1 Khái niệm về đánh giá

Theo từ điển tiếng việt (1997) đánh giá được hiểu là: Nhận định giá trị. Để hiểu rõ khái niệm đánh giá, chúng ta cùng tìm hiểu các khái niệm có liên quan bao gồm:

+ Đo: Theo Từ điển Tiếng Việt, khái niệm “đo” trong khoa học xã hội, có thể hiểu là chỉ sự so sánh một vật hay một hiện tượng với một thước đo hoặc chuẩn mực và khả năng trình bày kết quả về mặt định lượng.

+ Nhận xét: Nhận xét là đưa ra ý kiến có xem xét và đánh giá về một đối tượng nào đó.

+ Đánh giá: Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phân đoán về kết

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 99 trang tài liệu này.

quả

của công việc, dựa vào sự

Đánh giá của sinh viên về hoạt động đào tạo của trường đại học Sài Gòn hiện nay - 3

phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với

những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải tạo thực trạng, điều chỉnh năng cao chất lượng và hiệu quả công việc.

Trong bài viết của tác giả Trần Hoàng Nam có nhắc đến định nghĩa đánh giá của GS.TSKH. Lâm Quang Thiệp như sau: “Đánh giá là việc nhận định sự xứng đáng của một cái gì đó, chẳng hạn việc đánh giá một chương trình đào tạo của một nhà trường, một chính sách…” [8,tr56].

Ngoài ra theo tác giả Lê Thị Na đưa ra khái niệm: “Đánh giá là một hình thức chẩn đoán của việc xem xét chất lượng và đánh giá việc giảng dạy, học tập và chương trình

đào tạo dựa vào việc kiểm tra chi tiết các chương trình học, cơ cấu và hiệu quả của một cơ sở đào tạo, xem xét bên trong và các cơ chế kiểm tra chất lượng của cơ sở đó” [6,tr69].

Trên cơ sở tổng hợp các khái niệm, theo chúng tôi đánh giá là quá trình thu thập thông tin vừa thích hợp vừa có giá trị, được sử dụng để xem xét chất lượng các khía cạnh của hoạt động so với những mục tiêu ban đầu đã đề ra, từ đó có những quyết định và điều chỉnh thích hợp.


1.1.2 Khái niệm đào tạo

Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo...một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người”.

Trong bài viết của tác giả Trịnh Thị Việt Hà có đề cập đến khái niệm đào tạo của TS.Nguyễn Thị Hồng Vân như sau: “Đào tạo là hoạt động truyền thụ kiến thức, huấn luyện kỹ năng, giáo dục thái độ nhằm giúp cho người học chiếm lĩnh được một năng lực nghề nghiệp hoặc một năng lực liên quan đến một mặt nào đó của cuộc sống” [3,tr92].

Lê Quang Sơn (2010) cho rằng “Đạo tạo là sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt dạy và học tiến hành trong một cơ sở giáo dục, mà trong đó tính chất, phạm vi, cấp độ, cấu trúc, quy trình của hoạt động được quy định một cách chặt chẽ, cụ thể về mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, đánh giá kết quả đào tạo, cũng như về thời gian và đối tượng đào tạo cụ thể”.

Như vậy, qua các định nghĩa của các tác giả về đào tạo, tác giả khóa luận đồng ý với khái niêm đào tạo của tác giả Lê Quang Sơn, đó là sự thống nhất hữu cơ giữa 2 mặt dạy và học tiến hành trong một cơ sở giáo dục, mà trong đó tính chất, phạm vi, cấp độ cấu trúc, quy trình của hoạt động được quy định một cách chặt chẽ, cụ thể về

mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, đánh giá kết quả đào tạo cũng như về thời gian và đối tượng cụ thể.

1.1.3 Khái niệm hoạt động đào tạo

Có khá nhiều khái niệm khác nhau về hoạt động đào tạo, phụ thuộc vào góc nhìn và quan điểm của các nhà nghiên cứu. Sau khi tìm hiểu nhiều nguồn tài liệu khác nhau, tác giả đã lựa chọn 3 định nghĩa tiêu biểu để phân tích nhằm làm rõ nội hàm của khái niệm hoạt động đào tào.

Ở khái niệm đầu tiên, trong bài viết của tác giả Nguyễn Phương Nga có đề cấp đến định nghĩa đào tạo của Lê Thị Thủy, “Đào tạo là quá trình tác động đến một con người làm con người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và có khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần của mình vào sự phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh loài người. Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách” [11,tr37].

Trong một định nghĩa khác, ngắn gọn và súc tích hơn, đó là trong bài viết của tác giả Trần Hoàng Nam có đề cập đến định nghĩa hoạt động động đào tạo của Nguyễn Thị Hồng Vân: “Đào tạo là hoạt động truyền thụ kiến thức, huấn luyện kỹ năng, giáo dục thái độ nhằm giúp người học chiếm lĩnh được một năng lực nghề nghiệp hoặc một năng lực liên quan đến những mặt khác của cuộc sống.Trong phạm vi một cơ sở giáo dục đại học, khái niệm hoạt động đào tạo bao gồm 3 hoạt động cơ bản: Hoạt động dạy – học là hoạt động trung tâm, có vai trò cốt lõi của hoạt động đào tào; Hoạt động quản lý đào tạo; Hoạt động phục vụ và đảm bảo quá trình đào tạo” [4,tr43].

Tác giả khóa luận đồng tình với định nghĩa này vì nó rất ngắn ngọn nhưng cụ thể, rõ ràng và làm nổi bật được bản chất của hoạt động đào tạo là hướng người được đào tạo đến việc tham gia vào thị trường lao động.

Hay tác giả Trần Thị Hương Giang cho rằng: “Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ...để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời, hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả” [7,tr89].

Trên cơ sở, phân tích, đánh giá và tổng hợp những ưu điểm của 3 định nghĩa trên, tác giả khóa luận đưa ra định nghĩa hoạt động đào tạo như sau: Đào tạo là một hoạt

động nhằm truyền thụ kiến thức, huấn luyện kỹ năng, giáo dục thái độ cho người

được đào tạo (người học); đảm bảo cho họ có đủ năng lực chuyên môn để tham gia vào thị trường lao động. Hoạt động đào tạo bao gồm 3 hoạt động cơ bản: Hoạt động dạy – học là hoạt động trung tâm, có vai trò cốt lõi của hoạt động đào tào; Hoạt động quản lý đào tạo; Hoạt động phục vụ và đảm bảo quá trình đào tạo.

1.1.4 Khái niệm quản lý đào tạo Khái niệm quản lý

Theo Fayel “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, nhà trường,

doanh nghiệp…) đều có, gồm 5 yếu tố tạo thành: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát” [Dẫn lại: 1,tr25].

Vũ Dũng (2006) cho rằng: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch, và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó”. Tác giả khóa luận đồng ý với khái niệm nay.

Theo Fayol khái niệm quản lý: “Quản lý tức là lập kết hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra” [6,tr67].

Từ các khái niệm trên có thể hiểu,quản lý là sự tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể đến những đối tượng cụ thể trong một tổ chức nhằm đưa mọi hoạt động của đối tượng vào nề nếp, có kỉ luật và khen thưởng.

Quản lý đào tạo

Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra.

Vận dụng khái niệm quản lý vào lĩnh vực đào tạo, có thể hiểu quản lý đào tạo ở trường đại học là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (gồm các cấp quản lý khác nhau từ Ban giám hiệu, các Phòng, Khoa, đến Tổ bộ môn

và từng giảng viên) lên các đối tượng quản lý (bao gồm giảng viên, sinh viên, cán bộ quản lý cấp dưới và cán bộ phục vụ đào tạo) thông qua việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý nhằm đạt được mục tiêu đào tạo của nhà trường.

Các nội dung quản lý đào tạo ở trường đại học, từ những phân tích ở trên, sẽ bao gồm một phổ rộng các vấn đề liên quan chặt chẽ với nhau, đan xen vào nhau và tác động qua lại, chi phối lẫn nhau. Đó là các nội dung sau:

1) Quản lý mục tiêu đào tạo;

2) Quản lý nội dung và chương trình đào tạo;

3) Quản lý hoạt động dạy của giảng viên;

4) Quản lý hoạt động học của sinh viên;

5) Quản lý cơ sở vật chất, tài chính phục vụ dạy học;

6) Quản lý môi trường đào tạo;

7) Quản lý các hoạt động phục vụ đào tạo và đảm bảo chất lượng đào tạo.

1.1.5 Khái niệm hoạt động giảng dạy Khái niệm

Một trong những yếu tố quyết định đến thành công của một trường đại học chính là hoạt động đào tạo hay hiệu quả đào tạo của nhà trường. Để hoạt động đào tào có

thể

diễn ra thì không thể

thiếu HĐGD của GV, đây là hoạt động cốt lõi và là con

đường giáo dục cơ bản nhất. Theo lý luận dạy học, HĐGD của GV là hoạt động phối hợp chặt chẽ giữa GV và SV, được tiến hành theo một trật tự và chế độ nhất định nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học, là hoạt động diễn ra “sự tương tác giữa người dạy với một hay nhiều cá nhân có ý định học [4]. Hoạt động dạy học có thể được hiểu là phương pháp dạy học, là hoạt động đòi hỏi tính nghệ thuật và khoa học của người dạy. Đó là hoạt động mạng tính “dẫn dắt, sáng tạo, đầy hứng thú và diễn cảm”, và “là hoạt động mang đến cho sinh viên ý nghĩa và lợi ích thật sự thông qua việc sử dụng các phương pháp giảng dạy hợp lý của giảng viên” [5,tr89].

Theo Nguyễn Thanh Bình (2005): “Hoạt động dạy là hoạt động của nhà giáo nhằm tạo ra, tổ chức và hướng dẫn hoạt động học của người được giáo dục, nhờ đó mà ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của người học theo mục đích giáo dục”[3,tr56].

Như vậy có thể hiểu HĐGD của GV là quá trình tương tác giữa GV và SV, qua đó người dạy sẽ truyền đạt tới người học những kiến thức và nội dụng môn học thông qua quá trình chuẩn bị, các phương pháp và phương tiện dạy học nhằm giúp người học có thể nắm bắt được kiến thức, hình thành nên thái độ và rèn luyện kỹ năng một cách hiệu quả nhất.

Hoạt động giảng dạy của giảng viên

Quá trình dạy học là quá trình tương tác giữa hoạt động dạy của GV và hoạt động học của SV nhằm đạt tới các nhiệm vụ dạy học. Để thực hiện vai trò chủ đạo của GV trong quá trình dạy học, các hoạt động cở bản của GV là:

­ Chuẩn bị đề cương môn học

Một trong những nhiệm vụ quan trọng của hoạt động giáo dục mà GV trước hết phải thực hiện là chuẩn bị đề cương môn học. Việc này phải được chuẩn bị từ trước khi tổ chức giảng dạy cho SV. Việc chuẩn bị đề cương môn học GV không những có ảnh hưởng đến thái độ, phương pháp học tập của SV mà còn đối với cả phương pháp giáo dục của chính GV.

Đề cương môn học cung cấp cho SV thông tin về mục đích, nội dung môn học và yêu cầu học tập như về cách thi, kiểm tra, trọng số các điểm thành phần…Việc SV được giải thích rõ về đề cương môn học có ảnh hưởng lớn đến thái độ và phương pháp học tập của SV. Khi biết trước thông tin về mục đích, nội dung môn học và yêu cầu học tập, SV sẽ chủ động tìm đọc các nguồn tài liệu liên quan đến môn học, có kế hoạch học tập và mục tiêu phấn đấu rõ ràng. Đặc biệt trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay, việc tìm kiếm nguồn tài liệu bổ sung cho môn học là rất dễ dàng đối với SV. Vì vậy việc chuẩn bị đề cương môn học vừa giúp GV nắm bắt được tình hình mới, thường xuyên cập nhập thông tin thực tiễn vào bài giảng, từ đó bài giảng cũng trở nên sinh động hơn, thu hút được sự chú ý của SV tham gia vào tiết học một cách sôi

nổi hơn. Đồng thời, khi GV lôi cuốn được sự chú ý tập trung của SV vào bài giảng thì SV sẽ tiếp thu bài nhanh chóng, nhớ được những điểm trọng tâm của bài học ngay tại lớp, và vừa tạo được không khi cởi mở, trao đổi giữa thầy và trò.

­ Phương pháp dạy học

Phương pháp dạy học là một thành tố hết sức quan trọng của quá trình dạy học. Khi đã xác định được mục đích, nội dung chương trình dạy học, thì phương pháp dạy và học của thầy và trò sẽ quyết định đến chất lượng dạy học. Giảng dạy hiệu quả được hiểu là GV cần thực hiện những phương pháp giảng dạy khác nhau phù hợp với các đối tượng khác nhau trong lớp, truyền tải để SV hiểu được khái niệm, áp dụng và tích hợp chúng. Bên cạnh việc truyền tải kiến thức đến SV, GV cần chuyển đổi và mở rộng các kiến thức đó.

Trong triết học, vấn đề phương pháp được đề cập từ rất sớm và khá nhiều. Thuật ngữ “phương pháp” bắt nguồn từ tiếng hy lạp “Metodos”, có nghĩa là con đường, cách thức vận dụng của một sự vật hiện tượng. Trong lĩnh vực giáo dục, phương pháp dạy học chỉ hình thức vận động của một hoạt động đặc thù: Hoạt động dạy học

Hoạt động dạy học là hoạt động phối hợp giữa hai chủ thể đó là GV và SV.

Định nghĩa về phương pháp dạy học được diễn đạt theo những cách khác nhau theo mỗi tác giả.

Theo tác giả Nguyễn Phương Nga: “Phương pháp dạy học là những cách thức làm việc giữa thầy giáo và học sinh, nhờ đó mà học sinh nắm vững được kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, hình thành được thế giới quan và năng lực” [12,tr59].

Tác giả Phạm Viết Vượng đã đưa ra định nghĩa phương pháp dạy học: “phương pháp là con đường, là cách thức mà chủ thể sử dụng để tác động nhằm chiếm lĩnh hoặc biến đổi đối tượng theo mục đích đã định trước” [5,tr 99].

Như vậy, dù được diễn đạt bằng những cách khác nhau, từ những định nghĩa trên có thể rút ra những đặc trung chung của phương pháp dạy học như sau: phương pháp dạy học là cách thức làm việc, phối hợp hoạt động của giáo viên và học sinh; Nhằm thực hiện một nội dung dạy học đã được xác định; Chủ thể của hoạt động dạy là giáo viên; Chủ thể của hoạt động học là học sinh.

­ Phương pháp kiểm tra đánh giá

Phương pháp kiểm tra là phương pháp thường xuyên quá trình học tập của học sinh. Mục đích của việc kiểm tra là tích cực hóa hoạt động nhận thức của SV, tăng cường chất lượng học tập. Kiểm tra còn là một khâu quan trọng của quá trình dạy

nhằm đánh giá kết quả

học tập. Kiểm tra, thi cử

được tổ

chức nghiêm túc có ảnh

hưởng rất lớn đến quá trình giáo dục và đào tạo. Kiểm tra có nhiều loại: kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra miệng, kiểm tra viết, kiểm tra lý thuyết, kiểm tra thực hành, kiểm tra trong giờ học, kiểm tra trong một giờ riêng, mức độ cao nhất là thi. Cách thức làm bài kiểm tra phổ biến hiện nay là: kiểm tra vấn đáp, tự luận và trắc nghiệm.

Phương pháp đánh giá kết quả học tập là xác định giá trị khách quan kết quả học tập của học sinh, bằng cách so sánh nó với một chuẩn (có thể là mục tiêu môn học hay mục tiêu đơn vị kiến thức, thường diễn đạt bằng thang điểm) và gán cho nó một điểm hoặc một nhận xét. Đánh giá là bước tiếp theo của kiểm tra và thi. Kiểm tra là cầu nối giữa dạy và đánh giá, tạo thành quá trình dạy học. Cũng như kiểm tra đánh giá có chức năng giáo dục. Cho nên phải tiến hành tốt việc đánh giá học sinh

Kiểm tra đánh giá là một biện pháp để tạo ra thông tin ngược, kết quả kiểm tra đánh giá cho thấy những chỗ mạnh, chỗ yếu, cái làm được, điều chưa đạt được trong quá trình dạy học nói chung và trong mỗi giờ học nói riêng. Kết quả kiểm tra đánh giá có tác dụng to lớn đối với người dạy, người học và các cấp quản lý.

Như

vậy, kiểm tra đánh giá là bộ

phận không thể

tách rời hoạt động dạy học.

Kiểm tra đánh giá không chỉ cho biết kết quả của hoạt động dạy­ học mà còn là động lực thúc đẩy người học tự điều chỉnh phương pháp một cách hiệu quả hơn.

1.2 Các yếu tố cấu thành của hoạt động đào tạo

1.2.1 Chương trình đào tạo

Theo Peter F.Oliva (thuật ngữ chương trình đào tạo) có rất nhiều cách giải thích khác nhau. Tùy thuộc vào quan điểm triết học của mỗi người mà cách giải thích của tác giả sẽ khác nhau. Khái niệm về chương trình đào tạo

Ngày đăng: 22/01/2024