Thực Trạng Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội

Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

– CHI NHÁNH HUẾ


2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế

2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển

Nhận thấy Thừa Thiên Huế là một tỉnh đóng vai trò cầu nối giữa hai miền Bắc - Nam, được xác định là một trong bốn tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2000 - 2005 đạt gần 9,5%/năm, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch đúng hướng, trong đó công nghiệp và du lịch - dịch vụ chiếm gần 78% trong GDP; nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trong quá trình phát triển là rất lớn.Vì vậy MB đã quyết định thành lập chi nhánh tại thành phố Huế.

Ngày 12 tháng 02 năm 2007, Ngân hàng TMCP Quân Đội đã chính thức khai trương chi nhánh thứ 39 toàn hệ thống và là chi nhánh đầu tiên tại thành phố Huế. Ngân hàng hiện đang đăng kí kinh doanh tại địa chỉ số 11 Lý Thường Kiệt, phường Phú Nhuận, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngân hàng có tên giao dịch là Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam – chi nhánh Huế, tên tiếng Anh: Military Commercial Joint Stock Bank – Hue branch, tên viết tắt là MBBank Huế, với mã số thuế là 0100283873-019. Việc ra đời chi nhánh Ngân hàng Quân Đội tại Huế nhằm tăng cường sức cạnh tranh, quảng bá sản phẩm, nâng cao hình ảnh của ngân hàng TMCP Quân đội tại khu vực miền Trung, giúp ngân hàng thực thi chiến lược phát triển “Trở thành một ngân hàng đô thị, hiện đại, đa năng, phục vụ tốt nhất cho các tổ chức và dân cư”, đồng thời giúp cho các cá nhân, doanh nghiệp có nhu cầu được tiếp cận và sử dịch các dịch vụ tài chính, ngân hàng nhiều tiện ích.

Hiện nay ngoài trụ sở chi nhánh tại số 07 Nguyễn Tri Phương, phường Phú Hội, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngân hàng còn phát triển 2 phòng giao dịch ở trên địa bàn thành phố Huế để thuận tiện cho việc phục vụ khách hàng:

Phòng giao dịch Bắc Trường Tiền: Số 67 Đinh Tiên Hoàng, phường Thuận Thành, thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế.

Phòng giao dịch Nam Vĩ Dạ: Số 109 Phạm Văn Đồng, phường Vĩ Dạ, Thành Phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Trong những ngày đầu thành lập, MBBank Huế đã gặp phải nhiều khó khăn bởi lý do là một trong những ngân hàng đầu tiên có mặt tại địa bàn Thừa Thiên Huế, thêm vào đó nữa là tâm lý e ngại sự thay đổi của người dân huế. Mặc dù vậy, bằng năng lực và những chính sách khách hàng của mình. MBBank Huế đã tháo gỡ được những khó khăn ban đầu tạo được hình ảnh tốt đẹp trong lòng người dân Huế.

Hiện nay MBBank Huế đã trở thành một trong những ngân hàng có uy tín trên địa bàn tỉnh. Ngân hàng luôn cô gắng hoàn thiện và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng đồng thời tạo bền vững cho sự phát triển và hội nhập của các nước trong khu vực và quốc tế. Và ngân hàng luôn đặc biệt chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng, áp dụng công nghệ tiên tiến và mở rộng thị trường.

Sứ mệnh của MBBank:

Vì sự phát triển của đất nước, vì lợi ích của khách hàng

Tầm nhìn của MBBank:

Trở thành một Ngân hàng thuận tiện nhất với khách hàng

 Bản sắc văn hóa của MBBank Thực thi – Tin cậy – Hiệu quả Đoàn kết – 1

 Bản sắc văn hóa của MBBank Thực thi – Tin cậy – Hiệu quả Đoàn kết – 2

Bản sắc văn hóa của MBBank: Thực thi – Tin cậy – Hiệu quả Đoàn kết – Kỷ luật – Tận Tâm


Logo cũ Logo mới

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế)


Hình 2.1: Logo của Ngân hàng Quân Đội Việt Nam


2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban


2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức


Sơ đồ 2. 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Huế


(Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế)



33


2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban


Giám đốc: Điều hành, lãnh đạo, chịu mọi trách nhiệm chung đối với hoạt động của ngân hàng

Phó giám đốc: Chịu sự ủy quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm và có quyền ra các quyết định trong phạm vi theo quy định của NHNN, trực tiếp quản lí các bộ phận.

Phòng giao dịch Bắc Trường Tiền, Nam Trường Tiền, Nam Vĩ Dạ: Trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và trực tiếp thực hiện các giao dịch với khách hàng

Phòng dịch vụ khách hàng: Làm đầu mối cung cấp tất cả các sản phẩm cho khách hàng. Quản lí, chịu trách nhiệm về hồ sơ thông tin khách hàng, hồ sơ tài khoản và giải quyết các yêu cầu của khách hàng. Hướng dẫn cho khách hàng và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng.

Phòng khách hàng cá nhân: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các khách hàng là các cá nhân. Khai thác vốn, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lí sản phẩm. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩn dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân. Chủ động tiềm kiếm khách hàng có như cầu sử dụng sản phẩm hoặc các loại hình dịch vụ của ngân hàng. Tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với các tổ, bộ phận nghiệp vụ khác để hoàn thiện hồ sơ, cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng. Chăm sóc khách hàng, thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị phần, bảo vệ thương hiệu của ngân hàng.

Phòng Khách hàng doanh nghiệp: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các khách hàng là cách doanh nghiệp. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng. Là bộ phận kiếm khách hàng là doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn hoặc sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Quảng cáo, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng. Hỗ trợ và chăm sóc khách hàng.

Bộ phận Dịch vụ khách hàng: Tìm hiểu cung cấp dịch vụ cho khách hàng, nắm bắt các thông tin của khách hàng

Bộ phận Hỗ trợ tín dụng: Tìm hiểu, liên kết, hỗ trợ các bộ phận khách giải quyết vấn đề, hoàn thành nhiệm vụ tín dụng.

Bộ phận Hành chính: Quản lí, thực hiện các quy định về chính sách cán bộ về tiền lương, BHXH, BHYT, mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.

Bộ phận Ngân quỹ: Là bộ phận nghiệp vụ quản lí an toàn của kho quỹ, quản lý tiền mặt theo quy định của NHNN. Ứng và thu tiền cho các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.

Bộ phận Quan hệ khách hàng: Là bộ phận trực tiếp xây dựng tạo mối quan hệ với khách hàng, cũng như chăm sóc khách hàng để từ đó khách hàng tin tưởng sử dụng sản phẩm của ngân hàng.

2.1.3. Tình hình lao động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội –

Chi nhánh Huế


Cùng với sự phát triển và mở rộng của MB Bank trên địa bàn Thừa Thiên Huế là số lao động cũng được tăng theo từng năm. Để thấy rò chiều hướng tăng ta phân tích qua 3 năm: 2017, 2018 và 2019 với hai chỉ tiêu giới tính và trình độ.

Qua bảng 1, ta thấy qua mỗi năm số lượng lao động đều tăng. Cụ thể, năm 2018 số lượng lao động là 55 tăng 2 so với năm 2017 là 53 lao động tương ứng với 3,77%. Năm 2019 tiếp tục tăng 2 lao động, nâng tổng số lao động lên 57 tương ứng 3,64% so với năm 2018. Nhìn chung, số lượng lao động của MBBank tăng nhưng không đáng kể.


Bảng 2.1: Tình hình lao động của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Huế


Chỉ tiêu

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

So sánh

SL

%

SL

%

SL

%

2018/2017

2019/2018

1. Phân theo giới tính











Nam

19

35,85

20

36,36

21

36,84

1

5,26

1

5

Nữ

34

64,15

35

63,64

36

63,16

1

2,94

1

2,86

2. Phân theo trình độ











Đại học

50

94,34

52

94,54

54

94,73

2

4%

2

3,85

Cao đẳng, trung cấp

02

3,77

02

3,64

02

3,51

0

0

0

0

Trung học phổ thông

01

1,89

01

1,82

01

1,76

0

0

0

0

Tổng số lao động

53

100

55

100

57

100

2

3,77

2

3,64

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 91 trang tài liệu này.

Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Huế - 6

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Huế)


36


Dựa trên tiêu chí giới tính, nhìn vào bảng 1 ta thấy, số lượng nữ chiếm phần lớn hơn số lượng nam. Số lượng nam và nữ mỗi năm đều tăng dần nhưng số lượng nữ luôn chiếm tỷ lệ cao.Cụ thể, năm 2017, số lượng nam là 19 người, chiếm 35,85%, nữ là 34 người, chiếm 64,15%. Năm 2018, số lượng nam đã tăng lên 20, tương ứng 36,36% (tăng 5,26% so với 2017), số lượng nữ đã tăng lên 35, tương ứng 63,64% (tăng 2,94 so với năm 2017). Năm 2019, số lượng nam đã tăng lên 21,

tương ứng 36,84% (tăng 5% so với 2018), nữ tăng lên 36, tương ứng 63,16% (tăng

2,86% so với năm 2018).



60

50

40

30

20

10

0

Năm2017

Năm 2018

Năm 2019

Nam Nữ

ĐVT: Người

36

35

34

21

20

19

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế)


Biểu đồ 2. 1: Tình hình lao động phân theo giới tính tại Ngân hàng TMCP

Quân đội - chi nhánh Huế giai đoạn 2017 - 2019


Xét theo tính chất công việc của ngân hàng thì số lượng lao động nữ chiếm phần lớn là điều dễ hiểu. Với đặc thù phải tiếp xúc với nhiều khách hàng trong một ngày mà nhân viên nữ lại chiếm ưu thế hơn nam về ngoại hình, giọng nói, cách cư xử hay sự kiên nhẫn. Mặt khác, các ngân hàng thường để nhân viên nữ làm việc tại

quầy giao dịch mà phòng này lại chiếm số lượng lớn nhân viên. Do đó, số lượng nhân viên nữ chiếm phần lớn hơn.

Xét theo tiêu chí trình độ

Phần lớn lao động của ngân hàng chủ yếu là trình độ đại học và qua các năm cũng chỉ có trình độ đại học là tăng, còn các trình độ khác được giữ nguyên. Cụ thể, năm 2017, số lượng lao động có trình độ đại học là 50, chiếm 94,34%; trình độ cao đẳng, trung cấp là 2 người chiếm 3,77% và trình độ trung học phổ thông là thấp nhất chỉ có 1 người chiếm 1,89%. Năm 2018, số lượng lao động có trình độ đại học tăng 2 người, tương ứng tăng 4% so với năm 2017. Năm 2019, trình độ đại học tiếp tục tăng 2 người, tương ứng tăng 3,85% so với năm 2018. Qua các số liệu này cho thấy mục đích của ngân hàng là nâng cao trình độ cũng như chất lượng của nhân viên. Để thực hiện mục đích này thông qua hình thức tuyển dụng lao động có kiến thức nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng, phong phú của khách hàng và yêu cầu công việc. Hơn nữa, việc tuyển chọn nhân viên có trình độ còn giúp cho ngân hàng tiết kiệm được chi phí và thời gian đào tạo cho nhân viên. Ngoài ra, trong bối cảnh công việc có nhiều khó khăn, sự cạnh tranh gay gắt trong ngành ngân hàng cũng như ưu thế về kinh nghiệm cũng như công nghệ từ các ngân hàng nước ngoài. Với đội ngũ nhân chất lượng sẽ là yếu tố quan trọng giúp MBBank nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường. Chính vì thế, MBBank luôn có những chính sách hỗ trợ , khuyến khích nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn.

2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân đội –

Chi nhánh Huế từ năm 2017 đến 2019


2.1.4.1. Tình hình biến động tài sản, nguồn vốn


Để hiểu rò tình hình tài chính của MBBank ta tiến hành phân tích bảng 2 tình hình tài sản, nguồn vốn của ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Huế năm 2017

– 2019.

Qua bảng 2, ta thấy tài sản, nguồn vốn của MBBank có mức tăng trưởng khá tốt qua 3 năm 2017 – 2019. Cụ thể, năm 2017 là 561.165,9 triệu đồng, năm 2018 là

Xem tất cả 91 trang.

Ngày đăng: 05/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí