Cơ Sở Lý Luận Và Thực Tiễn Về Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại


hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam- Chi nhánh Thái Nguyên.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản trị rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên

Chương 4: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Cơ sở lý luận về Rủi ro tín dụng và Quản trị rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại

1.1.1. Khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại

1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại

Ở Việt Nam, theo quy định tại điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng Số 47/2010/QH12 được Quốc hội khoá XII thông qua ngày 16/6/2010:

“ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.”

“ Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.”

“ Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản ”. Như vậy, với tư cách là trung gian tài chính, kinh doanh tiền tệ và cung ứng nhiều dịch vụ tài chính, khái niệm Ngân hàng thương mại có thể được xây dựng từ nhiều bình diện khác nhau. Cùng với sự phát triển của hệ thống Ngân hàng trên khắp thế giới, quy định pháp luật của từng quốc gia lại có thể mở rộng tối đa hoặc hạn chế hoạt động của Ngân hàng thương mại trong một số lĩnh vực nhất định.

1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của Khách hàng cá nhân trong hoạt động của Ngân hàng thương mại

Khách hàng cá nhân trong hoạt động của NHTM là một thể nhân có


quan hệ giao dịch với Ngân hàng, như các cá nhân, hộ kinh doanh cá thể,… Tín dụng ngân hàng giữa Khách hàng cá nhân với Ngân hàng thương

mại là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng (TCTD) với bên đi vay (là các thể nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng (TCTD) chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến hạn thanh toán.

1.1.1.3. Các sản phẩm và dịch vụ dành cho Khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại

Hiện tại, trong hoạt động cũng như định hướng của các Ngân hàng thương mại, có rất nhiều những sản phẩm và dịch vụ dành cho Khách hàng cá nhân, chủ yếu được chia ra làm 2 nhóm chính:

o Sản phẩm, dịch vụ lending (Sản phẩm, dịch vụ cho vay): Là các sản phẩm tín dụng như: Cho vay mua xe, vay đầu tư bất động sản, vay xây sửa nhà, vay tiêu dùng, vay kinh doanh,…

o Sản phẩm, dịch vụ non-lending (Sản phẩm, dịch vụ không bao gồm cho vay): Là các sản phẩm, dịch vụ phi tín dụng như: Giao dịch tài khoản, bảo hiểm, phát hành thẻ thanh toán,…

1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại

1.1.2.1. Khái niệm Rủi ro tín dụng

Dù đã có nhiều cải cách trong lĩnh vực tài chính, rủi ro tín dụng vẫn là nguyên nhân chủ yếu gây ra thất thoát và dẫn đến nguy cơ phá sản ngân hàng.

Có rất nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro tín dụng như sau:

Theo Thomas P.Fitch trong cuốn “ Dictionary of Banking Systems ” định nghĩa: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu


trong hoạt động cho vay của ngân hàng.

Theo Hennie Van Greuning - Sonja B Rejovic Bratanovic trong cuốn: “The World Bank” định nghĩa: Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng

Tại Điều 3, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 của NHNN nêu rõ: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động NH (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện, hoặc không có khả năng thực hiện một phần hay toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”

Từ các định nghĩa, chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản về rủi ro tín dụng như sau:

o Rủi ro tín dụng xảy ra khi người đi vay trễ hẹn hoặc tồi tệ hơn là không thanh toán trong nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi phát sinh

o Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến phá sản

Căn cứ theo định nghĩa đã nêu trên, Rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân là khả năng mà các khách hàng vay hoặc bên đối tác (với chủ thể mang tư cách thể nhân) không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã cam kết. Rủi ro thất thoát đối với ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao ước trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả nợ và lãi.

1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng


o Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được chia thành: rủi ro danh mục và rủi ro giao dịch

Rủi ro danh mục: Là loại rủi ro tín dụng phát sinh trong việc quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Đây là loại rủi ro vừa mang tính chủ quan, lại vừa tác động của các nhân tố khách quan, bao gồm: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.

Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động, hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn, ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động

Rủi ro tập trung: Rủi ro tập trung là rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều khách hàng hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao

Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là: Rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ

Rủi ro lựa chọn: Rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng

Rủi ro bảo đảm: Rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như mức cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,…

Rủi ro nghiệp vụ: Rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề

o Nếu căn cứ vào tính chất tác động, rủi ro tín dụng được chia thành:


rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan:

Rủi ro khách quan: Là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, địch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác, làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc các chế độ chính sách

Rủi ro chủ quan: Là rủi ro do nguyên nhân chủ quan thuộc về người vay và người cho vay vô tình hoặc cố ý làm thất thoát vốn vay, hay vì những lý do chủ quan khác

1.1.3. Quản trị rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại

1.1.3.1. Khái niệm Quản trị rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân

Khi rủi ro xảy ra trong hoạt động kinh doanh sẽ kéo theo nó những ảnh hưởng và hậu quả không dễ dàng khắc phục, với rủi ro trong hoạt động tín dụng cũng vậy. Chính vì thế, quản trị rủi ro được coi là hoạt động trọng tâm trong các tổ chức tài chính - ngân hàng, bởi kiểm soát và quản lý rủi ro chặt chẽ đồng nghĩa với việc sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn huy động. Mặt khác, nền kinh tế thị trường nếu không chấp nhận rủi ro thì không thể tạo ra các cơ hội đầu tư và kinh doanh mới. Vậy quản trị rủi ro là một nhu cầu tất yếu đặt ra trong quá trình tồn tại và phát triển của NHTM.

Quản trị rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân là hoạt động trong đó những nghĩa vụ, biện pháp, phương pháp quản trị có quan hệ lẫn nhau được thực hiện nhằm đảm bảo rủi ro tín dụng trong phạm vi ngân hàng có thể chấp nhận được.

Quản trị rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân là quá trình xây dựng và thực thi các chính sách và biện pháp quản lý tín dụng nhằm đạt mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững, tuy nhiên đó cũng là công việc rất khó khăn và phức tạp.


Mục đích chung nhất của quản trị rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân là đảm bảo rủi ro tín dụng trong phạm vi ngân hàng có thể chấp nhận được thông qua các chính sách, biện pháp quản lý, giám sát hoạt động tín dụng hiệu quả, khoa học.

1.1.3.2. Nội dung Quản trị rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân

a, Nhận diện rủi ro tín dụng

Nhận diện rủi ro bao gồm các bước: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và quy trình cho vay, từ đó thống kê các dạng rủi ro tín dụng, nguyên nhân từng thời kỳ và dự báo được nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra rủi ro tín dụng.

Để nhận diện rủi ro, nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê tất cả các dạng rủi ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện bằng các phương pháp: lập bảng câu hỏi nghiên cứu, tiến hành điều tra, phân tích các hồ sơ tín dụng, đặc biệt quan tâm điều tra các hồ sơ đã có vấn đề. Kết quả phân tích cho ra những dấu hiệu, biểu hiện, nguyên nhân rủi ro tín dụng, từ đó nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống rủi ro.

Một số công cụ nhận diện rủi ro tín dụng:

Xếp hạng rủi ro tín dụng

Ngân hàng cần thiết lập một hệ thống xếp hạng rủi ro đối với các danh mục tín dụng của mình. Hệ thống xếp hạng giúp ngân hàng nhận định chung về danh mục cho vay, phát hiện sớm các khoản cho vay có khả năng gây tổn thất cho ngân hàng, và là cơ sở xác định mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro. Các mức rủi ro có thể khác nhau giữa các ngân hàng.

Xếp hạng chất lượng tài sản đảm bảo:

Với vai trò là nguồn thứ hai, cùng với việc xác định cấp độ rủi ro của từng khách hàng, ngân hàng đánh giá chất lượng của các tài sản đảm bảo khoản vay để có được cái nhìn hoàn chỉnh về khoản vay và các


quyết định sau này.

b, Đo lường rủi ro tín dụng

Theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước, các tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm như sau: nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn

Rủi ro là những yếu tố xảy ra ngoài mong đợi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tuy không thể loại bỏ được hoàn toàn nhưng ta có thể nghiên cứu để nhận biết nó từ đó có thể đưa ra các biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro, giảm thiếu thiệt hại đến mức thấp nhất. Muốn dự đoán được rủi ro chính xác nhất thì ngân hàng cần phải đo lường được rủi ro. Đây là một trong những phương pháp nghiên cứu mà ngân hàng nào cũng áp dụng.

Đo lường rủi ro là cơ sở để ngân hàng xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, chính sách lãi suất từng thời kỳ và xây dựng hệ thống rủi ro cho từng loại tài sản, loại hình cấp tín dụng. Ngân hàng sử dụng các chỉ tiêu sau:

o Nợ quá hạn

Nợ quá hạn phát sinh khi khoản vay đến hạn mà khách hàng không hoàn trả được toàn bộ hay một phần tiền gốc hoặc lãi vay. Nợ quá hạn thường là biểu hiện yếu kém về tài chính của khách hàng và là dấu hiệu rủi ro tín dụng cho Ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, nợ quá hạn phát sinh là không thể tránh khỏi, nhưng nếu nợ quá hạn vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán của Ngân hàng. Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn được xác định như sau:

Tỷ lệ NQH =

Tổng dư nợ có NQH

X 100%

Tổng dư nợ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 157 trang tài liệu này.

Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên - 3

o Khách hàng có nợ quá hạn


Tỷ lệ khách hàng có NQH =

Tổng số khách hàng quá hạn

X 100%

Tổng số KH có dư nợ

Xem tất cả 157 trang.

Ngày đăng: 18/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí