Giải pháp đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - 2

Ngân hàng cho doanh nghiệp vay sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thì sẽ có nhiều hàng hoá. Ngân hàng cho người tiêu dùng vay sẽ thoả mãn nhu cầu hàng hoá. Như vậy hoạt động cho vay của ngân hàng đã góp phần điều hoà cung cầu sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho nền kinh tế.

Thúc đẩy quá trình luân chuyển tiền tệ và ổn định giá cả

Hoạt động cho vay đã tham gia trực tiếp vào quá trình luân chuyển hàng hoá và luân chuyển tiền tệ tạo điều kiện phát triển nền kinh tế, đặc biệt những ngành kinh tế trọng điểm trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế. Hoạt động cho vay luôn chịu sự chi phối trực tiếp của chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ, vì vậy đã góp phần vào việc đẩy nhanh quá trình lưu chuyển tiền tệ trong nên kinh tế thị trường, hạn chế thấp nhất sự ứ đọng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh vòng quay của vốn.

Ngân hàng tạo ra các nguồn vốn chủ yếu từ việc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua chính sách lãi suất linh hoạt hấp dẫn, sau đó đầu tư vào nền kinh tế, vào các công trình trọng điểm trong chính sách phát triển đất nước mà Chính phủ đã đề ra. Bên cạnh đó vẫn đảm bảo đựơc không ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình giá cả và lưu thông tiền tệ quốc gia. Ngược lại, Nhà nước sử dụng biện pháp khác, ví dụ như phát hành tiền giấy để tạo nguồn vốn đầu tư vào nền kinh tế, sẽ gây ra sự mất cân đối trong lưu thông, trong quan hệ hàng hoá – tiền tệ, làm tăng lạm phát… Kết quả là ảnh hưởng tiêu cực tới quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.

Góp phần mở rộng và phát triển mối quan hệ kinh tế đối ngoại và giao lưu quốc tế

Ngày nay, sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn luôn gắn quan hệ kinh tế ở trong nước với nền kinh tế trên thế giới, nền kinh tế “đóng” tự cung tự cấp trước đây nay đã nhường chỗ cho nền kinh tế “mở” phát triển, mở rộng quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới.

Một quốc gia được gọi là phát triển thì phải có một nền kinh tế chính 1

Một quốc gia được gọi là phát triển thì phải có một nền kinh tế chính trị ổn định, có vị thế trên thị trường quốc tế, có một lượng vốn lớn trong đó vốn dự trữ ngoại tệ là rất quan trọng. Hoạt động cho vay đã trở thành một trong những phương tiện kết nối nền kinh tế các nước với nhau bằng các hoạt động cho vay quốc tế như các hình thức cho vay giữa các Chính phủ, giữa các tổ chức cá nhân với Chính phủ, giữa các cá nhân với cá nhân… Sự phát triển ngày càng tăng trong hoạt động ngoại thương và số thành viên tham dự hoạt động ngày càng lớn làm cho nhu cầu về hoạt động tài chính càng trở nên cần thiết. Vì vậy, việc tạo điều kiện thuận lợi về tài chính là một công cụ cạnh tranh có hiệu quả bên cạnh các yếu tố cạnh tranh khác như giá cả, chất lượng của sản phẩm, dịch vụ… đã vượt ra khỏi phạm vi của một nước ra phạm vi thế giới có tác dụng thúc đẩy nền sản xuất mang tính quốc tế hoá, hình thành kinh tế thị trường khu vực và thị trường thế giới, tạo ra bước phát triển mới trong quan hệ hợp tác và cạnh tranh giữa các nước với nhau. Như vậy, các hình thức thanh toán cũng sẽ đa dạng hơn thông qua thanh toán qua mạng SWIFT, thanh toán LC… mỗi hình thức thanh toán đòi hỏi hình thức cho vay phù hợp và đảm bảo cho nó hoạt động an toàn và hiệu quả. Hiệu quả hoạt động cho vay ngoại thương là cơ sở để tạo lòng tin cho khách hàng trong thương mại, tạo điều kiện cho quá trình lưu thông hàng hoá, thắng lợi trong cạnh tranh về thanh toán sẽ dẫn tới thắng lợi trong mọi cạnh tranh khác của hoạt động ngoại thương.

1.2. Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân

1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 100 trang tài liệu này.

Cho vay đối với khách hàng cá nhân (KHCN) là hình thức cho vay mà ngân hàng tạm thời chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình với mục đích tiêu dùng và hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân và hộ gia đình đó với những điều kiện nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi.

Trước đây, các ngân hàng ít quan tâm đến đối tượng khách hàng là cá nhân, vì món vay thường rất nhỏ, việc thu nợ khá khó khăn. Tuy hoạt động cho vay đối với HCN còn khá mới m ở Việt Nam nhưng lại có tiềm năng rất lớn để phát triển. Điểm thuận lợi lớn là quy mô thị trường lớn với dân số khoảng 90 triệu người. Đa số trong đó có độ tuổi trẻ , có thu nhập, phong cách sống hiện đại và nhu cầu mua sắm lớn. Hoạt động cho vay đối với HCN chủ yếu là giúp tài trợ cho việc học của học sinh, sinh viên hay mua ô tô, nhà ở, trang thiết bị gia đình, vật liệu xây dựng để sửa chữa, hiện đại hóa nhà cửa, trang trải các khoản viện phí , đầu tư sản xuất kinh doanh hộ gia đình và các chi phí cá nhân khác. Do đó mà các ngân hàng ngày càng tập trung hơn vào đối tượng khách hàng này.

1.2.2. Đặc điểm hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân

Đối tượng KHCN của hoạt động này bao gồm các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng cho những mục đích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ sản xuất kinh doanh của cá nhân hay hộ gia đình đó. Khác với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế (TCKT),     HCN thường có số lượng lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng nhưng thông thường nhu cầu vay vốn của mỗi     HCN là không thường xuyên và chịu sự ảnh hưởng lớn bởi môi trường kinh tế, văn hóa – xã hội.

Tùy thuộc vào mục đích vay vốn và hình thức cho vay mà các khoản vay của KHCN có thời hạn: ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn.

Thông thường quy mô của mỗi khoản vay của HCN thường nhỏ hơn các khoản vay của doanh nghiệp hay TCKT. Tuy vậy, số lượng các khoản vay của KHCN ở các ngân hàng thương mại (NHTM) thường lớn. Ở các NHTM hoạt động theo định hướng ngân hàng bán lẻ , số lượng các khoản vay của KHCN là rất lớn và do đó tổng quy mô các khoản vay HCN thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng.

Do các khoản vay HCN thường có quy mô nhỏ, số lượng các khoản vay này thường rất lớn nên các ngân hàng thường phải bỏ ra nhiều chi phí trong việc phát triển khách hàng, thẩm định, xét duyệt và quản lý các khoản vay. Do đó, chi phí tính trên mỗi đồng cho vay HCN thường lớn hơn so với khách hàng doanh nghiệp (KHDN).

Lãi suất của các khoản vay HCN thường cao hơn các khoản vay khác của NHTM. Nguyên nhân là do các chi phí của cho vay KHCN lớn, các khoản vay của KHCN có mức độ rủi ro cao.

Các khoản vay HCN thường có nhiều rủi ro nhất đối với ngân hàng. Nguyên nhân là do tình hình tài chính của HCN thường thay đổi nhanh chóng tùy theo tình trạng công việc và sức khỏe của họ. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các cá nhân và hộ gia đình thường có trình độ quản lý kém, thiếu kinh nghiệm, trình độ khoa học kỹ thuật – công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh trên thị trường bị hạn chế. Do đó, ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro khi người vay thất nghiệp, gặp tai nạn hay phá sản… Vì vậy, các khoản vay có tài sản đảm bảo (TSĐB) hoặc được người thứ ba bảo lãnh sẽ làm tăng mức độ tin cậy hơn, đồng thời giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro hơn so với các khoản vay không có TSĐB. Bên canh đó, ngân hàng có thể gặp phải các rủi ro về tiền tệ khi cho khách hàng vay bằng ngoại tệ. Vì vậy mà các khoản vay KHCN cần được giám sát nghiêm ngặt hơn.

1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

Đối với khách hàng cá nhân

Đối với cho vay tiêu dùng: Hoạt động này mang lại lợi ích to lớn cho người tiêu dùng bằng cách thỏa mãn những nhu cầu chi tiêu của họ, thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ những hàng hóa có chất lượng tốt nhất để cải thiện đời sống. Từ thực tế cho thấy có rất nhiều nhu cầu mang tính tự nhiên, thiết yếu, có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống của mỗi cá nhân và hộ gia đình. Ví dụ như nhu cầu về mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua đồ dùng gia đình,…

Đối với cho vay sản xuất kinh doanh: Điều này có nghĩa là khách hàng sẽ có vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc thực hiện phương án sản xuất kinh doanh mới không cần mất nhiều thời gian đi vay từ người thân, người quen biết,… mà nhiều khi họ không thể vay đủ số vốn cần thiết. Khi khách hàng đến ngân hàng vay vốn, họ sẽ có nhiều sản phẩm để lựa chọn với các giá trị khoản vay phù hợp cùng với thời gian trả nợ phù hợp với thu nhập của họ .

Đối với ngân hàng

Cho vay KHCN giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Mặc dù còn nhiều rủi ro do lãi suất áp dụng cho vay HCN tương đối cao, điều này khiến cho hoạt động cho vay KHCN có tỷ suất lợi nhuận không nhỏ.

Đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay KHCN giúp ngân hàng vừa mở rộng được khách hàng cho vay, tận dụng được nguồn vốn huy động một cách hiệu quả mà còn đa dạng hóa được sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Thông thường khi cho vay KHCN, ngân hàng thường buộc phải chuyển tiền hoặc sử dụng tiền trả lương qua tài khoản ngân hàng. Từ đó ngân hàng tăng sức mạnh cạnh tranh, đồng thời tạo ra được những n t đặc trưng hấp dẫn riêng cho dịch vụ của mình.

Đối với nền kinh tế

Đối các KHCN có mục đích vay tiêu dùng, khoản vay này sẽ giúp họ có được cuộc sống ổn định hơn, có động lực hơn để làm việc, tiết kiệm. Còn đối với các KHCN có mục đích vay sản xuất kinh doanh, khoản vay này giúp cho các doanh nghiệp của người đi gia tăng quy mô sản xuất, phát triển hoạt động kinh doanh của chính khách hàng đó. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối tiêu dùng diễn ra nhanh chóng, hiệu quả làm nền kinh tế tăng trưởng. Như vậy, việc đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay KHCN giúp thực hiện vai trò quan trọng của các NHTM trong chính sách đổi mới kinh tế đất nước, tạo điều kiện nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

1.2.4. Các hình thức cho vay đối với khách hàng cá nhân

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay KHCN bao gồm hai hình thức: cho tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh.

1.2.4.1. Cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân và hộ gia đình. Nhu cầu cho vay phong phú vì khách hàng vay vốn rất đa dạng và mục đích sử dụng vốn cũng rất linh hoạt.

Tuy nhiên, cho vay tiêu dùng thường có rủi ro cao hơn các loại cho vay trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh vì vậy lãi suất của cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất cho vay trong các lĩnh vực này.

Thời hạn cho vay tiêu dùng khá đa dạng, cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

1.2.4.2. Cho vay sản xuất kinh doanh

Vay sản xuất kinh doanh là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình: bổ sung vốn lưu động, mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư kinh doanh chứng khoán…

Đối với hai hình thức cho vay trên, thời hạn cho vay có thể là ngắn hạn (thời hạn cho vay dưới 12 tháng), trung hạn (thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng) và dài hạn (thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên); phương thức cho vay có thể là: cho vay từng lần, cho vay trả góp, thấu chi, riêng đối với các nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng được sử dụng khá phổ biến.

Cho vay từng lần: Là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng làm các thủ tục (khách hàng lập kế hoạch vay vốn, ngân hàng xét duyệt…) và ký hợp đồng tín dụng. Cho vay từng lần là hính thức cho vay theo món, khi khách hàng có nhu cầu vay cho một mục đích sử dụng vốn cụ thể như thanh toán tiền mua hàng hóa, các chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh khác.

Cho vay trả góp: Khi vay vốn, khách hàng và ngân hàng thỏa thuận xác định số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời gian cho vay.

Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là loại tín dụng mà qua đó ngân hàng cho phép khách hàng được sử dụng vượt quá số tiền mà họ đã ký thác ở ngân hàng trên tài khoản vãng lai với một số lượng và thời hạn nhất định.

Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương pháp cho vay mà ngân hàng và khách hàng thỏa thuận xác định một hạn mức tín dụng duy trì một thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng là dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định, được ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

Các biện pháp đảm bảo an toàn vay là yếu tố quan trọng trong việc xét duyệt cho vay của ngân hàng với khách hàng, hiện tại các ngân hàng xem xét cho vay với khách hàng dựa trên hai hình thức:

Cho vay có tài sản đảm bảo: Là các khoản vay được đảm bảo bằng tài sản thuộc sở hữu của chính khách hàng vay vốn hoặc của người thứ ba. TSĐB cho khoản vay có thể là: số dư tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, hàng hóa, máy móc thiết bị, bất động sản…

Xem tất cả 100 trang.

Ngày đăng: 01/11/2021
Trang chủ Tài liệu miễn phí