Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân

Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay đối với KHCN:

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn cho vay đối với KHCN. Thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. hệ số này càng tăng cho thấy tình hình quản lý vốn cho vay tốt, hiệu quả cho vay cao. Bên cạnh đó, cần xét tới một nhân tố quan trọng là dư nợ bình quân cho vay đối với KHCN. Khi dư nợ bình quân thấp sẽ làm cho vòng quay vốn lớn nhưng lại không phản ánh chất lượng khoản cho vay là cao bởi nó thể hirnj khả năng cho vay kém của ngân hàng.

Vòng quay vốn cho vay KHCN = Doanh số thu nợ cho vay KHCN / Dư nợ bình quân cho vay KHCN

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

1.3.3.1. Các nhân tố chủ quan

Hoạt động của mỗi NHTM chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường kinh tế – xã hội. Một ngân hàng dù có cố gắng đến mấy trong hoạt động kinh doanh của mình nhưng nếu môi trường kinh tế – xã hội không ổn định thì cũng khó mà thành công.

Việc nâng cao hoạt động hiệu quả cho vay KHCN bị ảnh hưởng bởi các nhân tố sau:

Môi trường kinh tế vĩ mô:

Hoạt động của ngân hàng chủ yếu là dựa vào việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi của các thành phần kinh tế trong xã hội để tiến hành cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Môi trường kinh tế phát triển và ổn định có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Một môi trường kinh tế phát triển lành mạnh, các chủ thể tham gia nền kinh tế đang hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đảy mở rộng quy mô tín dụng, hiệu quả hoạt động tín dụng cũng sẽ được nâng lên. Nhưng khi môi trường kinh tế có những thay đổi bất ngờ như lạm phát cao, lãi suất thực giảm xuống và nếu ngân hàng không cân đối giữa các khoản mục bên nguồn vốn và tài sản nhạy cảm với lãi suất thì các khoản tín dụng đó có thể không mang lại hiệu quả như dự định. Hoặc những biến động về tỷ giá hoặc biến động về thị trường làm cho chủ đầu tư bị bất ngờ, dẫn đến tình trạng dòng tiền vào không như kế hoạch làm giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng. Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định là điều kiện tiền đề để hoạt động cho vay đi vào quỹ đạo ổn định, đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay KHCN và hạn chế thấp nhất rủi ro xảy ra. Vì vậy, đối với các ngân hàng là phải làm tốt công tác dự báo và khả năng thích ứng nhanh khi có sự biến động nhằm đảm bảo hiệu quả của hoạt động cho vay KHCN.

Môi trường pháp lý:

Một NHTM khi hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy định về luật pháp của nhà nước, cũng như của NHNN như vậy môi trường pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một hệ thống pháp lý đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ giúp các ngân hàng dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình, ngăn chặn kịp thời những rủi ro, tiêu cực có thể xảy ra, góp phần vào việc đẩy mạnh hiệu quả cho vay KHCN.

Môi trường chính trị - xã hội:

Môi trường chính trị xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động đầu tư và mạnh dạn mở rộng hoạt động tín dụng cũng như khách hàng sẵn sàng sử dụng khoản tín dụng để đầu tư sản xuất kinh doanh. Điều này giúp cho ngân hàng có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn. Tác động của môi trường chính trị – xã hội tới hiệu quả hoạt động cho vay là không thường xuyên, nhưng khi có những biến động về chính trị, tác động của nó tới các ngân hàng là vô cùng lớn.

Mặc dù, các nhân tố khách quan trên không ảnh hưởng nhiều và sâu rộng đối với đối tượng KHCN nhưng lại tác động lớn tới hoạt động từ phía ngân hàng dẫn đến ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động cho vay KHCN.

1.3.3.2. Các nhân tố khách quan

Chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng là định hướng cơ bản cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Ch nh sách tín dụng đóng vai tr then chốt điều tiết các mặt hoạt động như: huy động vốn và cho vay, lãi suất, sản phẩm tín dụng và thu hút khách hàng. Vì thế nó có quyết định to lớn đến sự thành công hay thất bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ kích thích được việc tiết kiệm và đầu tư thu hút được nhiều khách hàng đảm bảo khả năng sinh lời của ngân hàng, đồng thời tuân thủ theo pháp luật và đường lối chính sách của đảng và nhà nước đề ra. Bất cứ một ngân hàng nào muốn có tín dụng tốt đều phải có một chính sách tín dụng rõ ràng phù hợp với ngân hàng của mình.

Lãi suất và quản lý rủi ro lãi suất

Lãi suất là yếu tố quan trọng hàng đầu tác động tới hiệu quả của hoạt động cho vay, lãi suất đầu vào và đầu ra quyết định đến lợi nhuận của ngân hàng. Lãi suất còn ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng có sử dụng sản phẩm của ngân hàng hay không.

Công tác tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng Phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô của ngân hàng, chính sách tín dụng của ngân hàng, quy mô và loại hình tín dụng, quy trình tín dụng tại ngân hàng đó. Trong quy trình hoạt động tín dụng, CBTD sẽ tiếp xúc trực tiếp với người vay, nhận đơn xin vay, phỏng vấn khách hàng, thu nhập thông tin về khách hàng và dự án trước khi có quyết định chính thức trình cán bộ cấp cao hơn. Những thông tin về khách hàng và dự án sau khi được các phòng ban chức năng của ngân hàng xem xét nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ quyết định cụ thể giải ngân và thu nợ sau này. Trong quá trình này nếu các khâu được thực hiện tốt nó sẽ giúp cho ngân hàng lựa ch n được các dự án tốt để cấp tín dụng, cũng như tạo uy tín trong lòng khách hàng.

Như vậy, công tác tổ chức thực hiện hoạt động tín dụng có thể hỗ trợ đắc lực cho nhân viên tín dụng thực hiện công việc của mình và nó có ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM.

Chất lượng của đội ngũ nhân sự

Yếu tố mang tính quyết định đến việc nâng cao hay suy giảm hiệu quả hoạt động cho vay lại chính là nguồn nhân lực vì suy cho cùng quyết định cung cấp tín dụng của ngân hàng là những quyết định mang tính chất chủ quan. Một ngân hàng với một đội ngũ lãnh đạo tốt sẽ đưa ra được những chính sách hợp lý và phương thức phát triển phù hợp với khuynh hướng phát triển của nền kinh tế. Một đội ngũ CBTD giỏi sẽ giúp ngân hàng có được những khoản cho vay với chất lượng cao nhất. Các cán bộ của các phòng ban, các bộ phận chức năng khác sẽ giúp cho ngân hàng mở rộng các hoạt động kinh doanh của mình, tạo dấu ấn trên thị trường.

Các yếu tố từ khách hàng

Do khách hàng kinh doanh thua lỗ

Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nợ quá hạn của ngân hàng. Đối với những khoản vay phục vụ mục đích kinh doanh thì nguồn vốn vay được sử dụng có hiệu quả không chỉ đem lại lợi nhuận cho khách hàng mà còn là tiền đề cho sự hoàn trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi. Ngược lại, thua lỗ trong kinh doanh của doanh nghiệp xảy ra gây tác động xấu và sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ với các mức độ khác nhau.

Năng lực tài chính của khách hàng không lành mạnh, sử dụng vốn sai mục đích Nhiều khách hàng dùng vốn vay ngân hàng không đúng phương án, mục đích khi vay vốn.

Do chủ ý lừa đảo của người đi vay

Việc không trả nợ đúng hạn cũng có thể xuất phát từ ý định chủ quan của người đi vay không muốn trả nợ, mặc dù có khả năng nhưng không muốn thực hiện.

TỔNG KẾT CHƯƠNG 1

Toàn bộ chương 1 là những lý luận cơ bản về cho vay nói chung, cho vay đối với khách hàng cá nhân nói riêng và đẩy mạnh hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân trong ngân hàng thương mại. Từ những vấn đề mang tính khái quát về cho vay đối với khách hàng cá nhân đến những vấn đề cụ thể như: khái niệm, đối tượng, đặc điểm, vai trò của cho vay đối với khách hàng cá nhân hay các các quy trình, phân loại cho vay đối với khách hàng cá nhân. Bên cạnh đó, chương 1 cũng là cơ sở lý luận đưa ra cách thức nghiên cứu thực trạng về hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân và giải pháp đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội sẽ được trình bày trong chương tiếp theo.

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (MBBank) chính thức đi vào hoạt động năm 1994 theo Quyết định số 00374/GP-UB của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội, theo Giấy phép hoạt động số 0054/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam.

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được quyền tự chủ về tài chính và chủ động kinh doanh, có tài khoản mở tại NHNN. Hội sở chính của ngân hàng đóng tại 21 Cát inh, Đống Đa, Hà Nội.

Ra đời từ ý tưởng xây dựng một định chế tài chính quân đội, theo chủ trương của Đảng ủy Quân sự Trung ương và lãnh đạ Bộ Quốc Phòng, đến nay, sau 18 năm hoạt động và phát triển MBBank đã gặt hái được nhiều thành công, phục vụ có hiệu quả tất cả các thành phần kinh tế, khẳng vị thế là Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) hàng đầu ở Việt Nam. Hết năm 2012, NHTMCP Quân đội đã trở thành ngân hàng cổ phần lớn thứ 4 và ngân hàng lớn thứ 8 trong hệ thống ngân hàng Việt Nam với tổng giá trị tài sản 175.610 tỷ.

Với dịch vụ và sản phẩm đa dạng, MBBank đã phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng mở rộng hoạt động của mình ra các phân khúc thị trường mới bên cạnh thị trường truyền thống ban đầu, đồng thời mở rộng mạng lưới bao phủ khắp cả nước với Hội sở chính tại Thành phố Hà Nội, 1 Sở giao dịch, 1 chi nhánh tại Lào, 1 chi nhánh tại Campuchia, 182 chi nhánh và điểm giao dịch tính đến cuối năm 2012.

Ngoài ra, Ngân hàng TMCP Quân đội hình thành một loạt các đơn vị thành viên trong nhiều lĩnh vực như chứng khoán (Công ty cổ ph n chứng khoán MB – MBS), quản lý quỹ đầu tư (Công ty cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư MB – MBCapital), bất động sản (Công ty cổ phần địa ốc MB – MB Land), quản lý tài sản (Công ty TNHH quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – MBAMC), kinh doanh văn phòng cho thuê (Công ty cổ phần Việt R.E.M.A.X) hoạt động liên tục trong 18 năm qua, với tầm nhìn trở thành một ngân hàng hàng đầu ở Việt Nam, MBBank đang tiến tới xây dựng một tập đoàn tài chính vững mạnh.

Trong suốt thời gian 5 năm gần đây, ngân hàng gặp không ít khó khăn khi nền kinh tế xuống dốc, nhưng với thị phần riêng biệt (ngành quân đội) so với các ngân hàng khác, ngân hàng có thể tăng trưởng quy mô tín dụng, huy động vốn mà không gặp phải sự trở ngại cạnh tranh gay gắt. Tuy nhiên, với những chính sách khôn ngoan và nỗ lực của mình, MBBank không những khẳng định vị trí của mình trong hệ thống  mà còn giúp giữ vững được niềm tin của khách hàng, là động lực vững chắc cho MBBank vượt qua khó khăn, ngày càng phát triển.

Cùng với nỗ lực phát triển không ngừng, MBBank luôn được NHNN xếp hạng A và liên tục đạt các giải thưởng lớn trong và ngoài nước như Thương hiệu mạnh Việt Nam, Thương hiệu Việt uy tín chất lượng, Top 100 thương hiệu mạnh Việt Nam, giải thưởng Sao vàng đất Việt…

Ngân hàng đạt được những bước phát triển như hiện nay, trước hết là nhờ chiến lược và định hướng đứng đắn trong hoạt động trong hoạt động kinh doanh, sự thống nhất cao trong quản trị và điều hành giữa Hội đồng quản trị (HĐQT) và Ban lãnh đạo ngân hàng sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận nghiệp của ngân hàng. Sự tín nhiệm của khách hàng trong và ngoài nước, sự giúp đỡ của các ngân hàng bạn bè và của các cơ quan hữu quan là niềm cổ vũ to lớn, góp phần không nhỏ trong thành công của NHTMCP Quân đội trong những năm qua.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức

Hội đồng quản trị của ngân hàng có nhiệm kì 4 năm, kể từ Đại hội cổ đông thường niên ngày 15/06/2009, gồm có sáu thành viên: Chủ tịch, hai Phó chủ tịch, bốn Ủy viên khác, Ban kiểm soát gồm có bốn thành viên và Ban điều hành gồm chín thành viên. Ngoài ra ngân hàng còn nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phiếu chi phối với năm công ty con. 

Nguồn Báo cáo thường niên Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội năm 2012 1

(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội năm 2012)

Hội đồng quản trị: là cơ quan có th m quyền quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của MBBank.

Ban kiểm soát: là cơ quan đại diện cổ đông, có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các hoạt động của HĐQT, Ban điều hành, hoạt động tài chính của MBBank, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, sự an toàn trong hoạt động của MBBank, thực hiện kiểm toán nội bộ từng thời kỳ,…

Các ủy ban cấp cao: bao gồm: Ủy ban Tín dụng và đầu tư, Ủy ban nhân sự, Ủy ban quản trị rủi ro. Các ủy ban này giúp việc cho HĐQT trong từng mảng công việc cụ thể nh m đảm bảo các quyết định chiến lược của HĐQT được xây dựng và triển khai có hiệu quả theo đúng pháp luật.

Cơ quan kiểm toán nội bộ: là cơ quan giúp việc cho Ban kiểm soát, triển khai các hoạt động giám sát của Ban kiểm soát.

Văn phòng Hội đồng quản trị: là cơ quan chuyên môn giúp HĐQT, Thường trực HĐQT triển khai thực hiện các chức năng, nhiệm vụ phù hợp quy định của pháp luật và Điều lệ MBBank, tham mưu hỗ trợ cho HĐQT trong những vấn đề mang tính định hướng, chiến lược. Đồng thời hỗ trợ việc đề xuất, triển khai, đánh giá chương trình phát triển cho MBBank và các công ty thành viên khác khi có yêu cầu.

Ban điều hành: là cơ quan điều hành các hoạt động hàng ngày của MBBank, tổ chức triển khai các chiến lược kinh doanh, chiến lược hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu, kế hoạch đã được HĐQT thông qua.

Ủy ban quản lý tài sản nợ - tài sản có (ALCO): là ủy ban trực thuộc Ban điều hành để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban điều hành trong hoạt động quản lý tài sản – nguồn vốn của NHTMCP Quân đội.

Các cơ quan quản lý hệ thống:

Khối quản trị rủi ro: là cơ quan giúp Tổng giám đốc kiểm soát toàn bộ các rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Khối kiểm tra, kiểm soát nội bộ: là cơ quan giúp Tổng giám đốc thực hiện việc thiết lập, duy trì và phát triển hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ hợp lý và hoạt động hiệu quả, đánh giá và quản lý rủi ro, đảm bảo ngân hàng hoạt động hiệu quả.

Khối thẩm đinh: Thực hiện thẩm định các phương án cấp tín dụng cho toàn bộ khách hàng trên toàn hệ thống; quản trị hệ thống về tổ chức, triển khai công tác thẩm định và giám sát việc tổ chức, triển khai phương án cấp tín dụng cho các khách hàng.

Xử lý và thu hồi nợ quá hạn trên toàn hệ thống đảm bảo đạt kế hoạch nợ quá hạn, nợ xấu được Ban lãnh đạo phân giao từng thời kỳ.

Khối tài chính kế toán: Xây dựng, tổ chức, triển khai hoạt động tài chính kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, chế độ kế toán trong toàn hệ thống MBBank đảm bảo hiệu quả và tuân thủ quy định của pháp luật.

Khối tổ chức nhân sự: Xây dựng mô hình tổ chức, triển khai và giám sát chức năng nhiệm vụ của các đơn vị. Quản lý công tác nhân sự của toàn hệ thống.

Phòng chính trị: Xây dựng, tổ chức, triển khai công tác Đảng, công tác Chính trị trên toàn hệ thống MBBank.

Ban xây dựng cơ bản: Quản lý, triển khai các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa các công trình hạ tầng. Thực hiện các hoạt động mua sắm, thanh lý trang thiết bị.

Văn phòng triển khai chiến lược: Chỉ đạo, giám sát các dự án chiến lược của MBBank.

Văn phòng CEO: Xây dựng và giám sát kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược. Marketing, thực hiện công tác đối ngoại, công tác thi đua khen thưởng, sáng kiến của MBBank.

Các cơ quan hỗ trợ kinh doanh:

Khối vận hành: Xây dựng, triển khai, quản lý toàn bộ hoạt động nghiệp vụ hỗ trợ và vận hành tại MBBank.

Khối mạng lưới và phân phối: Hoạch định, xây dựng, giám sát đánh giá tính hiệu quả của toàn bộ hệ thống mạng lưới MBBank.

Khối công nghệ thông tin: Nghiên cứu, xây dựng, quản lý, vận hành toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh.

Các khối kinh doanh:

Khối nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ: Kinh doanh vốn, ngoại tệ và các dịch vụ, sản phẩm phái sinh trên thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường hàng hóa. Điều hành, quản lý tập trung nguồn vốn và xây dựng chính sách huy động vốn toàn hệ thống, quản lý trạng thái ngoại tệ toàn hệ thống nhằm tập trung quản trị rủi ro lãi suất, tỷ giá, nhằm đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và gia tăng lợi nhuận cho MBBank. Thiết lập quan hệ giao dịch, liên kết sản phẩm dịch với các TCTD, TCKT trong và ngoài nước.

Khối doanh nghiệp lớn: Cung cấp trọn gói các giải pháp tài chính cho nhóm doanh nghiệp lớn.

Khối doanh nghiệp vừa và nhỏ: Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng chuyên biệt tới từng khách hàng vừa và nhỏ khắp trên địa bàn cả nước.

Khối khách hàng cá nhân: là khối kinh doanh chuyên sâu của MBBank chuyên phục vụ các nhu cầu vay vốn, gửi tiết kiệm và phát triển, cung cấp dịch vụ trọn gói dành cho KHCN.

Khối đầu tư: Quản lý vốn đầu tư và các hoạt động đầu tư của MBBank, thực hiện các hoạt động đầu tư dài hạn phát triển kinh doanh, các hoạt động đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phối hợp cung cấp các dịch vụ ngân hàng đầu tư, các dịch vụ tư vấn tài chính trọn gói cho các khách hàng và đối tác của MBBank.

Chi nhánh và các phòng giao dịch, điểm giao dịch: là đầu mối cung cấp trọn gói các giải pháp và sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, theo từng địa bàn trên cơ sở chính sách và chiến lược của MBBank.

Bảng 2.1. Danh sách công ty con của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

S
T T
Tên công tyGiấy phép hoạt độngLĩnh vực kinh doanhVốn điều
lệ (T VND)
Tỷ lệ sở
hữu của MBBANK
1Công ty cổ phần Chứng khoán MB (MBS)005/GPHĐ D do UBCKNN cấp ngày 11/05/2000Môi giới đầu tư và kinh doanh chứng
khoán
1.200,0061,85%
2Công ty cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư MB (MB
Capital)
07/UBCK-
GPHĐQ Q do
UBCKNN cấp ngày 29/09/2006
Quản lý quỹ đầu tư100,0061,78%
3Công ty TNHH Quản lý nợ và Khai thác tài sản NHTMCP Quân
đội (MBACM)
0104000066 ngày
11/09/2002 do Sở Kế hoạc và Đầu tư Thành phố Hà Nội
cấp
Quản lý nợ và khai thác tài sản822,69100%
4Công ty cổ phần địa ốc MB (MB Land)0103022148 ngày
25/01/2008 do Sở Kế hoạc và Đầu tư Thành phố Hà Nội
cấp
Đầu tư và kinh doanh bất động sản653,7365,95%
5Công ty cổ phần Viet R.E.M.A.X (Viet R.E.M.A.X)4102082055 do Sở
Kế hoạc và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày
02/02/2010
Đầu tư phát triển kinh
doanh văn
phòng cho thuê
100,0080%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 100 trang tài liệu này.

(Nguồn: Bản cáo bạch Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội tháng 9/2013)

Xem tất cả 100 trang.

Ngày đăng: 19/11/2021
Trang chủ Tài liệu miễn phí