Sự Cần Thiết Nâng Cao Chất Lượng  Cho Vay Ngắn Hạn  Dnvvn

Ngoài ra, Ngân hàng có khả năng quản lý tốt sẽ giảm thiểu được các rủi ro xảy ra đối với khoản vay xuất phát từ phía Ngân hàng. Các lãnh đạo Ngân hàng thấy rõ được thực lực và điều kiện cho vay của Ngân hàng mình sẽ biết cách phân phối nguồn vốn vay hợp lý cho đối tượng khách hàng, thời hạn vay phù hợp. Tất cả sẽ ảnh hưởng trược tiếp đến chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng.

d. Phẩm chất và trình độ 

Chất lượng đội ngũ cán bộ là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt cho vay nói riêng. Sỡ dĩ như vậy là vì cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiếp vào mọi khâu của quy trình tín dụng, từ bước đầu tiên đến bước cuối cùng.

Cán bộ tín dụng không có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành công của công tác tín dụng.

Chất lượng cho vay phụ thuộc phần lớn vào khâu thẩm định dự án trước khi cho vay. Vì vậy đội ngũ cán bộ tín dụng có chuyên môn cao, nhạy bén với công việc thì chất lượng khoản vay sẽ được nâng lên rõ rệt.

e. Kiểm soát nội bộ

Thông qua hệ thống kiểm soát nội bộ giúp cho nhà lãnh đạo của Ngân hàng nắm được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra phát hiện những thuận lợi, khó khăn, sai trái từ đó đề ra các biện pháp giải quyết kịp thời.

Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định, thể lệ, chính sách và mức độ phát hiện kịp thời các sai sót cũng như nguyên nhân dẫn đến những lệch lạc trong quá trình thực hiện một khoản cho vay.

f. Hoạt động quảng bá của Ngân hàng

Hoạt động này nhằm khuyếch trương tên tuổi của Ngân hàng trên thị trường tài chính tiền tệ, giúp khách hàng biết ngân hàng nhiều hơn, từ đó chủ động tìm đến vay Ngân hàng khi cần cũng như gửi tiền vào Ngân hàng. Qua việc marketing, mở rộng mạng lưới phục vụ sẽ ngày càng có nhiều khách hàng biết đến dịch vụ của Ngân hàng, mở rộng được hoạt động cho vay. Từ đó thu hút được nhiều hơn các khách hàng tốt với những phương án kinh doanh hiệu quả để cho vay.

1.4.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng vay vốn

Khách hàng là người lập phương án, dự án xin vay và sau khi được Ngân hàng chấp nhận, khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để kinh doanh. Vì vậy, khách hàng cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.

a. Năng lực khách hàng

Năng lực khách hàng yếu kém, thể hiện ở việc không dự đoán được những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường; không hiểu biết nhiều trong việc sản xuất, phân phối và khuếch trương sản phẩm thì sẽ dễ dàng bị hạ gục trong cạnh tranh. Từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Ngân hàng dẫn đến chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng và ngược lại.

b. Sự trung thực của khách hàng

– Nếu các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng không cung cấp các số liệu trung thực, vi phạm chế độ kế toán thống kê đã ban hành thì sẽ gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình kinh doanh, cũng như việc quản lý vốn vay của khách hàng để có thể đưa ra quyết định cho vay đúng đắn.

– Nếu khách hàng sử dụng vốn vay Ngân hàng không đúng với mục đích khi xin vay thì khả năng cao là lượng vốn đó sử dụng vào những mục đích mang tính rủi ro cao và sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của họ. Vì vậy, sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng.

c. Rủi ro trong việc kinh doanh của khách hàng

Rủi ro là hệ quả của những nhân tố khách quan hay chủ quan tác động đến Doanh nghiệp. Nhưng chủ yếu là những nhân tố khách quan ngoài dự đoán của doanh nghiệp như: thiên tai, hỏa hoạn, năng lực sản xuất yếu kém, sự thay đổi chính sách của Nhà nước hay lừa đảo, trộm cắp.. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ cho Ngân hàng.

1.4.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện khách quan

– Môi trường kinh tế

Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ biện chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động của một hoạt động kinh tế nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn lại. Hoạt động của Ngân hàng thương mại có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định hay biến động của nền kinh tế sẽ có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của Ngân hàng – đặc biệt là hoạt động tín dụng.

Các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ tạo điều kiện cho các khoản tín dụng có chất lượng cao. Tức là các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường ổn định thì khả năng tạo ra lợi nhuận cao hơn, từ đó mà có thể trả vốn và lãi Ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế biến động thì các Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh cũng thất thường ảnh hưởng đến thu nhập của Doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới khả năng thu nợ của Ngân hàng.

Chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động cho vay. Trong thời kỳ suy thoái, sản xuất vượt quá nhu cầu dẫn tới hàng tồn kho lớn, hoạt động tín dụng gặp nhiều khó khăn các Doanh nghiệp không phát triển được. Hơn nữa nếu Ngân hàng bỏ qua nhiều nguyên tắc tín dụng thì lại càng làm giảm chất lượng tín dụng.

Ngược lại, trong thời kỳ hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao, các doanh nghiệp có xu hướng mở rộng sản xuất kinh doanh, nhu cầu tín dụng tăng và rủi ro ít, do đó chất lượng tín dụng cũng tăng. Tuy nhiên, trong thời kỳ này có những khoản vay vượt quá quy mô sản xuất cũng như khả năng quản lý của khách hàng nên những khoản vay này vẫn gặp rủi ro.

Các quy định của pháp luật cũng ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu quả cho vay.

Các quy định về tài sản đảm bảo, trích lập dự phòng, đối tượng cho vay của pháp luật thay đổi sẽ tác động đến chất lượng cho vay.

– Môi trường văn hóa – xã hội

Như lối sống, thói quen.. cũng ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay. Ví dụ như người có trình độ học vấn cao, thu nhập ổn định thường vay Ngân hàng để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống, hơn là đối với những người có mức sống trung bình thường chỉ vay Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu cần thiết.

– Môi trường tự nhiên

Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như: thiên tai, hỏa hoạn.. làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là trong các ngành có liên quan đến nông nghiệp, thủy sản, hải sản. Vì vậy, khi môi trường tự nhiên không thuận lợi thì Doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn từ đó làm giảm chất lượng tín dụng của NHTM.

Trên đây là những nhân tố chính tác động tới chất lượng tín dụng của NHTM. Để nâng cao chất lượng cho vay, chúng ta cần nghiên cứu và nhận thức đúng đắn các yếu tố trên, cùng với kết quả hoạt động thực tiễn của các NHTM, để từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục có tính khả thi cao.

1.4.4. Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN

Cho vay ngắn hạn là chiếc chìa khóa cho các nhà đầu tư huy động được lượng vốn lớn cần thiết trong khoảng thời gian ngắn hạn đáp ứng cho nguồn vốn lưu động. Việc nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn là mối quan tâm của khách hàng, là mục tiêu của các Ngân hàng.

– Đối với các Ngân hàng thương mại

Việc lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh để đầu tư các khoản cho vay ngắn hạn của mình vào nhằm nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn, sẽ giúp Ngân hàng có được nhiều lợi thế:

– Đầu tiên, là uy tín trong kinh doanh: Ngân hàng sẽ tìm kiếm được những nguồn vốn lớn đa dạng. Người gửi tiền sẽ thực sự yên tâm, hài lòng về tiền của mình khi gửi vào Ngân hàng, luôn đảm bảo thu hồi nợ gốc và lãi .

– Thứ hai, chất lượng của khoản cho vay cao là điều kiện giúp Ngân hàng bảo toàn vốn, thu hồi được cả gốc và lãi, Ngân hàng sẽ không phải dùng quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp cho việc mất vốn, mất lãi hoặc cả hai, điều đó giúp lợi nhuận của Ngân hàng tăng lên, duy trì được khả năng thanh toán.  Thứ ba, việc nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN sẽ giúp Ngân hàng tạo được những mối quan hệ lâu dài với các DNVVN. Đặc biệt, làm cho quá trình sàng lọc và giám sát của Ngân hàng thêm phần nâng cao và ít tốn kém mà vẫn bảo đảm các nguyên tắc tín dụng.

– Đối với DNVVN

Hiện nay, tuy mỗi nước khác nhau có những đặc điểm, mức độ phát triển khác nhau; các DNVVN ở các nước cũng có những hạn chế nhất định,… song một điều không thể phủ nhận là các DNVVN trong giai đoạn hiện nay luôn có một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế-xã hội, tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, mở rộng ngành nghề, tăng kim ngạch xuất khẩu, góp phần đáng kể vào tăng thu ngân sách hằng năm… Chính vì vậy, sự tồn tại và phát triển của các DNVVN trong nền kinh tế các nước nói chung hay Việt Nam nói riêng là một tất yếu khách quan và thật sự cần thiết trong quá trình phát triển của quốc gia.

Như vậy, vai trò trong công cuộc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội quốc gia của các DNVVN là không thể phủ nhận. Song, hiện nay các doanh nghiệp này đang gặp phải không ít trở ngại, khó khăn làm hạn chế sự phát triển của mình.

Thực trạng thiếu vốn kinh doanh trên buộc các DNVVN phải có được nguồn tài trợ để vượt qua những khó khăn và phát triển. Tuy nhiên, đối với các DNVVN, việc giải quyết nhu cầu vốn nói chung và nguồn vốn ngắn hạn nói riêng chủ yếu dựa vào thị trường phi tài chính hay dựa vào họ hàng, bạn bè… ít tiếp cận được các nguồn tín dụng chính thức thông qua các tổ chức tín dụng (TCTD). Tuy nhiên, việc huy động từ bạn bè mặc dù lãi suất thấp, có thể bằng không nhưng lượng huy động lại ít, không thường xuyên, liên tục; qua các tổ chức phi tài chính thì lãi suất rất cao (có thể 3%-6%/tháng), phải có tài sản cầm cố, thế chấp đảm bảo nhưng cũng chỉ được vay một tỷ lệ nhỏ trên giá trị tài sản đó. Việc huy động từ kênh Ngân hàng và các TCTD là hình thức tối ưu hơn cả với chính sách lãi suất thỏa thuận, hợp lý, ổn định cao, khối lượng vay lớn…

2. CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi nhánh Quảng Trị

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Bảng 2.1: Giới thiệu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Tên giao dịchNgân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Tên viết tắtBIDV
Tên quốc tếBank for Investment and Development of Vietnam
Logo.
SloganChia sẻ cơ hội – hợp tác thành công
Hội sở chínhTháp BIDV, 35 Hàng Vôi, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Websitehttp://bidv.com.vn

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 64 trang tài liệu này.

Ngày 26/4/1957, Thủ tướng Chính phủ đã ký Nghị định số 177/TTg thành lập Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, trực thuộc Bộ Tài chính (tiền thân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ngày nay). Để đáp ứng được yêu cầu lịch sử từng giai đoạn của đất nước, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam liên tục được hoàn thiện và đổi tên.

Ngày 36/4/1981 đổi tên là Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Ngày 14/11/1990 đổi tên là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Từ ngày 01/01/1995, nhiệm vụ cấp phát vốn và cho vay ưu đãi theo kế hoạch của Nhà Nước được chuyển giao cho Cục Đầu tư và Phát triển, từ đó Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam hoạt động và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và phi ngân hàng như một Ngân hàng thương mại.

Cùng với sự phát triển chung của toàn ngành, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Trị, đơn vị thành viên của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, được thành lập từ tháng 2 năm 1961, tiền thân là phòng đại diện Ngân hàng Kiến Thiết khu vực Vĩnh Linh.

Sau ngày Quảng Trị được giải phóng, tháng 4 năm 1973 thành lập phòng Kiến Thiết cơ bản trực thuộc Công ty tài chính Quảng Trị. Tháng 7 năm 1975, Chi nhánh Ngân hàng Kiến Thiết Quảng Trị được hình thành. Vào tháng 6 năm 1976 nhập chung vào Chi nhánh Ngân hàng Kiến Thiết Bình Trị Thiên.

Năm 1989 cùng với việc phân chia ranh giới tỉnh Bình Trị Thiên thành ba tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Quảng Trị được thành lập, đến năm 1990 đổi tên thành chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Trị. Trụ sở chính: Số 24 Hùng Vương, TP.Đông Hà, Quảng Trị. Giấy phép đăng ký kinh doanh: Số 304811 cấp ngày 07/03/1994.

2.1.2. Trụ sở chính và hệ thống phòng giao dịch

Với nhiều năm tồn tại và phát triển, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị (BIDV Quảng Trị) đã khẳng định được tên tuổi và vị thế của mình. Tính đến thời điểm hiện tại, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị có 1 trụ sở chính và 3 phòng giao dịch trên địa bàn Tỉnh Quảng Trị là: PGD Đông Hà, PGD Vĩnh Linh, PGD Nam Đông Hà.

Bảng 2.2: Trụ sở chính và 3 phòng giao dịch của BIDV Quảng Trị

STTTênĐịa chỉ Điện thoại
1CN Quảng TrịSố 24 Hùng Vương 053.3552191
2PGD Đông HàSố 75, đường Lê Duẩn, TP Đông Hà, tỉnh 053.385015
Quảng Trị
3PGD Vĩnh LinhKhóm Hữu Nghị, Thị trấn Hồ Xá 053.3623623
4PGD Nam ĐôngSố 62,đường Lý Thường Kiệt, P.Đông

Đánh giá về trụ sở chính và PGD của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị:

Số lượng PGD như trên là tương đối ít với một Tỉnh còn nhiều khu vực tiềm năng để khai thác như Tỉnh Quảng Trị. Chẳng hạn như, trung tâm thương mại Lao Bảo hay thị xã Quảng Trị là nơi có nhiều doanh nghiệp đang có quan hệ với Chi nhánh và đây cũng là nơi gặp gỡ của các doanh nghiệp. Chi nhánh nên xem xét mở rộng mạng lưới phòng giao dịch để nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ phát huy thế mạnh của mình trong việc tạo sự thuận tiện cho khách hàng và thu hút khách hàng đến với ngân hàng.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức

2.1.3.1. Chức năng nhiệm vụ của Ban lãnh đạo

Toàn bộ hoạt động của BIDV Quảng Trị được chia thành 4 khối: Khối tín dụng, Khối hỗ trợ, Khối dịch vụ và Khối trực thuộc. Đứng đầu Chi nhánh là Giám đốc chịu trách nhiệm chính về mọi hoạt động của Chi nhánh, giúp việc cho Giám đốc có 3 Phó giám đốc, các Phó giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo hoạt động của các bộ phận phòng tổ trong mỗi khối.

Giám đốc: Chỉ đạo điều hành chung toàn bộ mọi hoạt động của Chi nhánh, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh về công tác tài chính kế toán, kiểm tra nội bộ, tổ chức nhân sự, đào tạo, bảo vệ chính trị nội bộ, chống tham nhũng… Trưởng Ban định giá cầm cố tài sản thế chấp, Ban xử lý nợ xấu … Chủ tịch Hội đồng tín dụng, Hội đồng xử lý nợ, Hội đồng khoa học, Hội đồng nâng lương, Hội đồng phát mãi tài sản, Hội đồng thi đua khen thưởng… – Phó Giám đốc 1: Trực tiếp chỉ đạo, điều hành và giải quyết các công việc phát sinh liên quan đến các mặt công tác như: thẩm định, điện toán, hành chính, sửa chữa thường xuyên của Chi nhánh. Phó trưởng Ban định giá cầm cố tài sản thế chấp, Ban xử lý nợ xấu … Phó Chủ tịch Hội đồng tín dụng, Hội đồng xử lý nợ, Hội đồng khoa học, Hội đồng nâng lương, Hội đồng phát mãi tài sản, Hội đồng thi đua khen thưởng… Phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Chi nhánh trong trường hợp Giám đốc đi vắng.

– Phó Giám đốc 2 Trực tiếp chỉ đạo và giải quyết các công việc phát sinh 1

– Phó Giám đốc 2: Trực tiếp chỉ đạo và giải quyết các công việc phát sinh liên quan đến công tác tín dụng ngắn, trung dài hạn, bảo lãnh; kế hoạch nguồn vốn.

– Phó giám đốc 3: Chỉ đạo, điều hành và trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh của Khối dịch vụ. bao gồm cả dịch vụ, quỹ tiền mặt tại 03 phòng giao dịch; Pháp chế chế độ, đầu mối kênh Marketing trong hoạt động ngân hàng, tổ chức đào tạo nghiệp vụ, triển khai học tập các văn bản chế độ cho CBCNV trong Chi nhánh.

2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

– Các Phòng Quan hệ khách hàng (Gồm: Phòng Quan hệ khách hàng 1 và Phòng Quan hệ khách hàng 2) Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo đúng pháp quy và các quy trình tín dụng (tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, dự án, giới thiệu sản phẩm, phân tích thông tin; nhận hồ sơ, xem xét quyết định cho vay theo phân cấp ủy quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định cho vay, bảo lãnh; quản lý giải ngân, quản lý, kiểm tra sử dụng các khoản vay, theo dõi thu đủ nợ, lãi đến khi tất toán hợp đồng tín dụng) đối với mỗi khách hàng.

Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc Chi nhánh, xây dựng văn bản hướng dẫn chính sách, phát triển khách hàng, quy trình tín dụng phù hợp với điều kiện của Chi nhánh, đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng, xếp loại khách hàng, xác định tài sản đảm bảo nợ vay (tính pháp lý, định giá, tính khả mại). Marketing tín dụng: bao gồm việc thiết lập, mở rộng, phát triển hệ thống khách hàng, giới thiệu bán các sản phẩm tín dụng dịch vụ cho khách hàng, chăm sóc toàn diện, tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng; phối hợp với các phòng liên quan, đề xuất với Giám đốc cách giải quyết nhằm đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.

Tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm tín dụng, dịch vụ và các vấn đề khác có liên quan.

Quản lý (hoàn chỉnh, bổ sung, bảo quản, lưu trữ, khai thác…) hồ sơ tín dụng theo quy định; tổng hợp phân tích, quản lý (thu thập, lưu trữ, bảo mật, cung cấp) thông tin và lập các báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi của phòng được phân công.

Phối hợp với các phòng khác theo Quy trình tín dụng. – Phòng Quản trị tín dụng Thu thập, cung cấp thông tin và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Thẩm định các dự án cho vay, bảo lãnh (trung, dài hạn) và các khoản tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của các Trưởng phòng tín dụng. Tham gia ý kiến về quyết định cấp tín dụng đối với các dự án trung, dài hạn và các khoản tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của Trưởng phòng Tín dụng…

– Phòng Kế toán – Tài chính

Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản, vốn, quỹ của Chi nhánh theo đúng quy định của nhà nước và Ngân hàng. Thực hiện công tác hậu kiểm đối với toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của Chi nhánh theo quy trình luân chuyển và kiểm soát chứng từ, sổ sách kế toán theo quy định của Nhà nước, chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số liệu…

– Phòng Tổ chức – Hành chính

Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động; theo dõi thực hiện nội quy lao động, thõa ước lao động tập thể; theo dõi tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn lực đảm bảo nhu cầu phát triển của Chi nhánh theo quy định…

Xem tất cả 64 trang.

Ngày đăng: 01/11/2021
Trang chủ Tài liệu miễn phí