Giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quảng Trị - 2

Doanh nghiệp không xác định được dòng tiền lưu chuyển, vì vậy nếu nộp đơn xin vay vốn ngân hàng cũng khó xác định được khả năng trả nợ trong tương lai.

1.3.3. Vai trò của DNVVN

Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp.

Các DNVVN rất phù hợp với phương pháp tiết kiệm vốn và do đó chúng được công nhận là phương pháp giải quyết thất nghiệp hiệu quả nhất.

Thứ nhất: Do đặc tính phân bố rải rác. Các doanh nghiệp loại này thường phân tán nên chúng có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều vùng địa lý nhiều đối tượng lao động.

Thứ hai: Do tính linh hoạt, uyển chuyển dễ thích ứng với những thay đổi của thị trường của các DNVVN. Trong trường hợp có biến động xảy ra, DN lớn sẻ đối phó khá chậm chạp. Họ sẻ gặp khó khăn trong hoạt động, sau đó sẻ phải sa thải bớt lao động để cắt giảm chi phí đến mức có thể tồn tại. Trong khi đó do khả năng linh hoạt, có thể thích ứng nhanh với thay đổi của thị trường, các DNVVN vẫn có thể tồn tại mà không phải sử dụng đến biện pháp cắt giảm lao động.

Cung cấp cho xã hội một khối lượng hàng hóa đáng kể về số lượng, chất lượng lẫn chủng loại.

Các công ty, DNVVN thu hút một lượng lớn lao động và tài nguyên của xã hội để sản xuất ra hàng hóa. Để có thêm sức cạnh tranh với các tập đoàn lớn, hàng hóa của họ thiên về sự đa dạng về chất lượng và chủng loại, tạo cho người tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn. Bên cạnh đó họ còn tiến vào thị trường nhỏ mà các Doanh nghiệp lớn bỏ qua.

Tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư cho dân địa phương.

Nhìn chung, DNVVN mở ra ở địa phương nào thì công nhân và chủ doanh nghiệp là người địa phương đó. Khi các doanh nghiệp loại đó được mở ra thì người dân lao động ở đó có công ăn việc làm, có nguồn thu nhập. Kết cục là quỹ tiền tiết kiệm – đầu tư ở địa phương đó được bổ sung.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 64 trang tài liệu này.

Làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn.

Quy luật vật lý thì khối lượng của một vật càng lớn thì quán tính của nó càng lớn. Cũng vậy, các đơn vị kinh tế càng lớn thì sự linh hoạt càng kém, thiếu khả năng phản ứng nhanh. Ngược lại, nền kinh tế có một tỷ lệ thích hợp các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẻ trở nên “nhanh nhẹn” hơn, phản ứng kịp thời hơn. Tính hiệu quả của nền kinh tế sẽ được nâng cao.

Phát huy các nguồn lực địa phương, góp phần tăng trưởng kinh tế.

Một nền kinh tế bao giờ cũng có các thị trường quy mô nhỏ, kém phát triển hoặc xa tuyến giao thông, thiếu tài nguyên… Các công ty lớn thường bỏ qua các khu vực đó và cho rằng nguồn lợi thu được từ khu vực đó không lớn bằng nguồn lợi thu được từ nơi khác với một chi phí bỏ ra.

Nếu một nền kinh tế chỉ có các doanh nghiệp lớn thì sẽ có sự phát triển 1

Nếu một nền kinh tế chỉ có các doanh nghiệp lớn thì sẽ có sự phát triển không đều giữa các vùng, không tận dụng được tài nguyên và giảm hiệu quả hoạt động của nền kinh tế và gây ra các thiệt hại tiềm tàng cho nền kinh tế. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì chi phí cơ hội của các vùng này chấp nhận được, xứng đáng với nguồn lợi thu lại. Vì vậy, họ sẵn sàng hoạt động nếu có chính sách hỗ trợ thích hợp của địa phương.

1.4. Chất lượng cho vay ngắn hạn Doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.4.1. Khái niệm chất lượng cho vay ngắn hạn

Để tiếp cận chất lượng cho vay ngắn hạn, chúng ta đi từ khái niệm cơ bản của chất lượng của một sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Chất lượng của một sản phẩm hàng hóa, dịch vụ là khả năng của một sản phẩm trong việc hoàn thành chức năng của mình. Hoặc đơn giản hơn có thể hiểu là giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đó dựa trên cơ sở mức độ thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng.

Để đạt tới chất lượng tín dụng nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng thì con đường đó là liên tục, năng động, không ngừng cải thiện và đổi mới, điểm mốc là vô cùng mà không có điểm tận cùng. Chất lượng cho vay ngắn hạn theo nghĩa rộng được hiểu là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của Quốc gia.

1.4.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN

1.4.2.1. Doanh số cho vay

Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách hàng vay trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi.

Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm. Chỉ tiêu này cao hay thấp qua các năm phản ánh được quy mô, cơ cấu hoạt động tín dụng được mở rộng hay thu hẹp. Tùy vào từng thời điểm mà ngân hàng điều chỉnh quy mô tín dụng sao cho hiệu quả nhất.

Doanh số cho vay trong kỳ = Dư nợ cho vay cuối kỳ + Doanh số thu nợ trong kỳ – Dư nợ cho vay đầu kỳ

1.4.2.2. Doanh số thu nợ

Là chỉ tiêu phán ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về được khi đáo hạn trong một khoảng thời gian nhất định.

Doanh số thu nợ trong kỳ = Dư nợ cho vay đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ + Dư nợ cho vay cuối kỳ

1.4.2.3. Dư nợ cho vay

Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu hồi được tại một thời điểm nhất định.

Dư nợ cho vay cuối kỳ = Dư nợ cho vay đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ – Doanh số thu nợ trong kỳ

Dư nợ cho vay là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu dư nợ cho vay thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng yếu kém, trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng cần phải được nâng cao hơn nữa, chưa đạt yêu cầu trong việc khai thác khách hàng.

1.4.2.4. Nợ quá hạn, nợ xấu; tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu

Nợ quá hạn: là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì Ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý nợ khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là khoản nợ thuộc các nhóm 2, 3, 4,5 theo quy định về phân loại nợ tại Quyết định số 493 của NHNN.

Nợ xấu: là nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 theo quy định về phân loại nợ tại Quyết định số 493 của NHNN. Thông thường các khoản nợ này được xử lý bằng các trích lập dự phòng để xóa nợ. Khoản dự phòng này được tính toán dựa trên tình hình dư nợ quá hạn và trên cơ sở các khoản vay được bảo đảm hay không.

Tỷ lệ nợ quá hạn: tỷ lệ này cho biết 100 đồng cho vay thì có bao nhiêu đồng là nợ quá hạn. Nếu tại một thời điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ trọng trên tổng dư nợ lớn thì nó phản ánh hiệu quả cho vay của Ngân hàng kém và ngược lại.

Nợ quá hạn / Dư nợ = NỢ QUÁ HẠN / TỔNG DƯ NỢ

Tỷ lệ nợ xấu: tỷ lệ này cho biết 100 đồng cho vay thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu.

Nợ xấu / Dư nợ = NỢ XẤU /  TỔNG DƯ NỢ

Phân loại nhóm nợ theo quyết định 493 của NHNN:

  • Nợ nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn (quá hạn dưới 10 ngày), là loại nợ tốt, không có nghi ngờ về khả năng thanh toán.
  • Nợ nhóm 2: nợ cần chú ý (quá hạn từ 10 đến 90 ngày), có dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ, tổn thất cuối cùng ước tính sẻ không xảy ra trong giai đoạn này nhưng sẽ xảy ra nếu những bất lợi tiếp tục tồn tại.
  • Nợ nhóm 3: nợ dưới chuẩn (quá hạn từ 91 đến 180 ngày). Không có khả năng thu hồi tổn thất một phần
  • Nợ nhóm 4: nợ nghi ngờ (quá hạn từ 181 đến 360 ngày). Khả năng tổn thất cao sau khi đã tính đến giá trị thực tế của TSĐB.
  • Nợ nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn (quá hạn trên 360 ngày), không còn khả năng thu hồi sau mọi nỗ lực thu hồi nợ như phát mãi TSĐB, tố tụng….

1.4.2.5. Tổng lợi nhuận cho vay trên tổng dư nợ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng. Nó cho ta biết một đồng nợ mang lại bao nhiều đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận tín dụng mang lại càng lớn, đó là một trong những nhân tố tạo nên hiệu quả tín dụng cao của Ngân hàng.

Tổng lợi nhuận / Tổng dư nợ bình quân = TỔNG LỢI NHUẬN / TỔNG DƯ NỢ BÌNH QUÂN

1.4.2.6. Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp chúng ta phân tích, so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động.

Dư nợ cho vay / Tổng vốn huy động = TỔNG DƯ NỢ / TỔNG VỐN HUY ĐỘNG

1.4.2.7. Vòng quay vốn tín dụng

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay đều nhanh hay chậm. Nếu số vòng quay vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục đạt hiệu quả cao.

Vòng quay vốn tín dụng = DOANH SỐ THU NỢ / DƯ NỢ BÌNH QUÂN

1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngắn hạn

Để hoạt động cho vay đạt chất lượng tốt nhất, Ngân hàng trước hết phải biết được đâu là yếu tố tác động đến chất lượng cho vay. Có ba nhóm nhân tố chính tác động đến chất lượng cho vay của NHTM:

  • Nhóm nhân tố chủ quan từ phía Ngân hàng.  
  • Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng vay vốn.
  • Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện khách quan.

1.4.3.1. Nhóm nhân tố từ phía Ngân hàng

Việc cho vay đạt chất lượng cao phụ thuộc chủ yếu vào năng lực hoạt động của chính bản thân Ngân hàng. Chất lượng cho vay phụ thuộc chặt chẽ vào các nhân tố như: chính sách cho vay của Ngân hàng, quy trình tín dụng, năng lực tài chính của ngân hàng và khả năng quản lý của ngân hàng, phẩm chất và trình độ cán bộ, kiểm soát nội bộ, hoạt động quảng bá của Ngân hàng.

a. Chính sách cho vay

Mỗi Ngân hàng đều phải xây dựng cho mình một chính sách riêng phù hợp với từng thời điểm, từng hoàn cảnh cụ thể. Chính sách cho vay trở thành hướng dẫn chung cho các cán bộ tín dụng, tăng cường tính chuyên môn hóa trong hoạt động cho vay, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao khả năng sinh lời.

Nội dung cơ bản của chính sách cho vay là chính sách về khách hàng, chính sách về quy mô vốn và giới hạn cho vay, về thời hạn, kì hạn trả nợ, về tài sản đảm bảo.

Chính sách khách hàng: khách hàng vay vốn của Ngân hàng rất đa dạng.. và Ngân hàng cũng tiến hành phân loại khách hàng truyền thống, có quan hệ cho vay tốt với Ngân hàng để được hưởng các ưu đãi hơn so với khách hàng mới, hoặc khách hàng có quan hệ tín dụng không tốt với ngân hàng.

Chính sách quy mô và giới hạn: Ngân hàng có thể xem xét tính khả thi và khả năng trả nợ của khoản vay để tài trợ cho toàn bộ khoản vay, hoặc theo một mức nhất định. Quy mô cho vay nếu vượt quá khả năng trả nợ của khách hàng sẽ làm Ngân hàng gặp thiệt hại, còn nếu Ngân hàng cho vay quá ít so với nhu cầu thì khách hàng cũng gặp trở ngại trong kinh doanh từ đó cũng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ.

Kì hạn trả nợ và thời hạn vay: Ngân hàng thường xác định cụ thể kì hạn cho vay trong hợp đồng cho vay tùy theo chu kì kinh doanh sau khi thỏa thuận với khách hàng. Thời hạn trả nợ có thể là cuối kì hoặc theo các kì hạn trong thời hạn cho vay. Kì hạn trả nợ liên quan đến tính thanh khoản, rủi ro của Ngân hàng cũng như chu kì kinh doanh của người vay.

Tài sản đảm bảo (TSĐB): TSĐB sẽ giúp Ngân hàng giảm thiểu được thiệt hại khi khách hàng khó khăn trong việc trả nợ, hoặc trong trường hợp khách hàng cố ý không trả nợ. Giá trị TSĐB cũng là một yếu tố quan trọng để Ngân hàng quyết định độ lớn của món vay.

Một chính sách cho vay đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phương pháp, đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xả hội. Điều đó cũng có nghĩa chính sách cho vay của NHTM có đúng đắn hay không cũng có ảnh hưởng đến chất lượng khoản cho vay. Bất cứ Ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng tốt trước tiên phải có chính sách tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế của Ngân hàng cũng như của thị trường.

b. Quy trình tín dụng

Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó bao gồm các bước bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra trong quá trình cho vay đến khi thu hồi nợ.

Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng (khách hàng nhập hồ sơ vay vốn). Bao gồm 3 giai đoạn: khai thác và tìm kiếm khách hàng; hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và thành lập hồ sơ vay; phân tích thẩm định khách hàng và phương án, dự án vay vốn. Chất lượng tín dụng tùy thuộc nhiều vào chất lượng công tác thẩm định và quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của từng Ngân hàng.

Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay giúp cho Ngân hàng nắm được diễn biến của khoản tín dụng đã cung cấp cho khách hàng để có những hành động điều chỉnh khi cần thiết, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra.Việc lựa chọn và áp dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được một hệ thống phòng ngừa hữu hiệu, giảm rủi ro tín dụng, nói cách khách sẽ nâng cao chất lượng tín dụng.

Thu hồi và giải quyết nợ là khâu quyết định chất lượng cho vay. Sự nhạy bén của Ngân hàng trong việc kịp thời phát hiện những biểu hiện bất lợi xảy ra đối với khách hàng cũng như những biện pháp xử lý kịp thời.

Đồng thời với các bước trong quy trình tín dụng là công tác thu thập thông tin. Thông tin tín dụng có thể thu thập được từ: trung tâm tín dụng của NHNN, phòng thông tin tín dụng của các NHTM, qua báo chí, các tổ chức nghề nghiệp, cán bộ tín dụng trực tiếp thu thập tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng, báo cáo tài chính của khách hàng… Thông tin tín dụng càng nhanh, càng chính xác và toàn diện thì khả năng phòng chống rủi ro tín dụng càng tốt.

c. Năng lực tài chính của Ngân hàng và khả năng quản lý của Ngân hàng

Năng lực tài chính của Ngân hàng thể hiện qua các chỉ số tài chính như: ROA, ROE, quy mô vốn chủ sở hữu, tỷ lệ tăng trưởng thu nhập qua các năm, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ. Ngoài ra, một nguồn vốn không thể thiếu để cho vay đó là nguồn vốn huy động của Ngân hàng, nguồn vốn huy động lớn thì Ngân hàng có thể tăng cường cho vay nâng cao lợi nhuận. Từ đó, Ngân hàng có năng lực tài chính mạnh sẽ không phải bỏ qua các dự án đầu tư tốt, quy mô vốn cao do thiếu vốn. Hoặc là có thể san sẻ rủi ro bằng cách đa dạng hóa các khoản mục cho vay nhờ nguồn vốn lớn… Các Ngân hàng có năng lực tài chính mạnh có điều kiện để nâng cao hiệu quả cho vay hơn các Ngân hàng có năng lực tài chính yếu kém.

Xem tất cả 64 trang.

Ngày đăng: 01/11/2021
Trang chủ Tài liệu miễn phí