Khái Quát Điều Kiện Tự Nhiên, Kinh Tế - Xã Hội Và Hiện Trạng Sử Dụng Đất Trên Địa Bàn Thành Phố Lai Châu, Tỉnh Lai Châu


quyền. Mặc dù đã có một số tác giả nghiên cứu về công tác chuyển quyền sử dụng đất tại một số địa phương trên cả nước, song kết quả mới chỉ dừng lại ở việc nêu ra thực trạng công tác chuyển quyền sử dụng đất, chỉ ra được một số các khó khăn, vướng mặc, bất cập còn tồn tại trong quá trình thực hiện công tác chuyển quyền sử dụng đất mà chưa đưa ra được các giải pháp để khắc phục hoặc các giải pháp chưa có tính khả thi cao, chưa được các địa phương đưa vào áp dụng.

Bên cạnh đó, hiện nay thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu được xây dựng là vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, thành phố đã đạt được những thành quả đáng khích lệ, kinh tế - xã hội của thành phố đã không ngừng phát triển, tốc độ phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn đạt ở mức cao. Với quá trình đô thị hoá nhanh chóng của thành phố đã khiến cho đất đai trên địa bàn biến động khá mạnh, nhiều khu dân cư mọc lên đồng nghĩa với việc phát triển về dân cư, do đó việc chuyển quyền sử dụng đất diễn ra khá sôi động và phức tạp, đặc biệt là trong nhiều năm trở lại đây việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của Nhà nước đại diện chủ sở hữu và chủ sử dụng đất trong quản lí và sử dụng đất đai đã đạt được nhiều thành tích đáng kể song vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện Luật Đất đai. Do vậy, để thấy được những mặt tồn tại và yếu kém trong công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và trong việc đảm bảo quyền lợi cũng như nghĩa vụ của Nhà nước và chủ sử dụng đất trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai, ta cần đánh giá một cách khách quan những kết quả đã đạt được từ đó rút ra bài học kinh nghiệm nhằm quản lí và sử dụng đất đai một cách hiệu quả nhất.

Tôi nhận thấy việc nghiên cứu về công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2014 - 2019 là rất cần thiết góp phần hoàn thiện quy trình, cơ chế, nhằm tăng cường hiệu quả của chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu và cả nước nói chung.


Chương 2

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.

- Đề tài tiến hành giá công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lai Châu giai đoạn 2014 – 2019. Tuy nhiên do các hình thức chuyển quyền khác diễn ra khá ít nên đề tài chỉ tập trung đánh giá vào ba hình thức chuyển quyền chính là chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất.

- Đề tài chỉ thực hiện đánh giá đối với đối tượng sử dụng đất là các hộ già, cá nhân trên địa bàn thành phố.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 2014 - 2019.

- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn thành phố Lai Châu gồm 5 phường và 2 xã.

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: từ 8/2019 đến 11/2020

- Địa điểm nghiên cứu: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất thành phố Lai Châu.

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu

- Điều kiện tự nhiên

- Điều kiện kinh tế - xã hội

- Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lai Châu năm 2019

2.3.2. Đánh giá thực trạng công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lai Châu giai đoạn 2014 - 2019

- Đánh giá kết quả công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2014 - 2019

- Đánh giá kết quả công tác tặng cho quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2014 - 2019


- Đánh giá kết quả công tác thừa kế quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2014 - 2019

- Tổng hợp kết quả công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2014 - 2019

- Tình hình thu nộp ngân sách thông qua công tác chuyển nhượng, tặng cho thừa kế quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2014 - 2019

2.3.3. Ý kiến đánh giá của người dân về công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lai Châu giai đoạn 2014 - 2019

- Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về thực trạng công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2014 - 2019

- Đánh giá ý kiến của người dân về công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2014 - 2019

2.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp để để nâng cao hiệu quả công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu

- Thuận lợi

- Khó khăn

- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chuyển quyền sử dụng đất

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Điều tra các số liệu thứ cấp

- Thu thập, nghiên cứu các văn bản pháp lý của Trung ương, địa phương liên quan đến công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất.

- Thu thập tài liệu, số liệu về thu hồi đất từ cơ sở, các phòng ban có liên quan đến công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất.

- Thu thập tài liệu, số liệu về tình hình kinh tế, xã hội nông thôn, kinh tế của các ngành sản xuất, đời sống của các hộ dân nằm trong khu vực nghiên cứu.

- Thu thập các số liệu từ Phòng thống kê, Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành có liên quan.


- Thu thập tài liệu từ báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng.

2.4.2. Phương pháp phỏng vấn

+ Phỏng vấn các cán bộ chuyên môn: Để làm rõ những khó khăn, hạn chế, cũng như tìm ra những nguyên nhân tồn tại trong các quy định về trình tự, thủ tục, thời gian, đối tượng,… của công tác chuyện nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất. Đề tài tiến hành điều tra các cán bộ chuyên môn trực tiếp thực hiện các thủ tục về thừa kế quyền sử dụng đất và các chuyên gia về công tác thừa kế quyền sử dụng đất. Cụ thể là cán bộ trực tiếp thực hiện các thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất của UBND phường, xã trên địa bàn thành phố Lai Châu, chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai, cán bộ phòng Tài nguyên và môi trường thành phố Lai Châu. Với nội dung điều tra cán bộ chuyên môn đề tài không xây dựng phiếu điều tra mà chỉ tiến hành phỏng vấn trực tiếp, ghi chép lại ý kiến của các cán bộ về thực trạng, khó khăn, nguyên nhân tồn tại và những giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất của địa phương.

+ Phỏng vấn người dân: Để đánh giá được khách quan thực trạng công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lai Châu. Đề tài tiến hành lập và phát phiếu điều tra (có mẫu phiếu kèm theo) cho 150 đối tượng nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất. Trong đó:

++ 70 đối tượng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

++ 50 đối tượng nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

++ 30 đối tượng nhận thừa kế quyền sử dụng đất.

2.4.3. Phương pháp chọn điểm điều tra

Chọn điểm điều tra là vấn đề quan trọng vì nó ảnh hưởng đến tính khách quan, tính chính xác và tính thực tiễn kết quả nghiên cứu của đề tài.

Việc chọn xã, phường phải đảm bảo yêu cầu đại diện cho tình hình chuyển quyền sử dụng đất. Để rút ra các bài học cho công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố.

Để đánh giá hiệu quả, cũng như tìm ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác chuyển quyền sử dụng đất đề tài đã chọn:

+ 1 xã, phường trên địa bàn thành phố có tỷ lệ hồ sơ chueyenr quyền sử dụng


đất được giải quyết đạt hiệu quả cao nhất.

+ 1 xã, phường trên địa bàn thành phố có tỷ lệ hồ sơ chueyenr quyền sử dụng đất được giải quyết đạt hiệu quả trung bình.

+ 1 xã, phường trên địa bàn thành phố có tỷ lệ hồ sơ chueyenr quyền sử dụng đất được giải quyết đạt hiệu quả thấp nhất.

Theo kết quả nghiên cứu và đánh giá về công chuyển quyến sử dụng đất nói chung và theo ba hình thức chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất nói riêng trên địa bàn thành phố Lai Châu giai đoạn 2014 – 2019 đề tài đã chọn ra được 3 đơn vị hành chính cấp xã đáp ứng yêu cầu chọn điểm nghiên cứu. Đó là:

+ Phường Đông Phong là đơn vị hành chính có số lượng hồ sơ chuyển quyền đạt tỷ lệ giải quyết hiệu quả cao nhất trên địa bàn thành phố Lai Châu trong giai đoạn nghiên cứu. Số lượng phiếu điều tra theo từng hình thức chuyển quyền sử dụng đất cụ thể là:

+ + 25 phiếu điều tra cho hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

++ 15 phiếu điều tra cho hình thức tặng cho quyền sử dụng đất.

+ + 10 phiếu điều tra cho hình thức thừa kế quyền sử dụng đất.

+ Phường Đoàn Kết là đơn vị hành chính có số lượng hồ sơ chuyển quyền đạt tỷ lệ giải quyết hiệu quả trung bình trên địa bàn thành phố Lai Châu trong giai đoạn nghiên cứu. Số lượng phiếu điều tra theo từng hình thức chuyển quyền sử dụng đất cụ thể là:

+ + 25 phiếu điều tra cho hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

+ + 15 phiếu điều tra cho hình thức tặng cho quyền sử dụng đất.

+ + 10 phiếu điều tra cho hình thức thừa kế quyền sử dụng đất.

+ Xã Nậm Lỏong là đơn vị hành chính có số lượng hồ sơ chuyển quyền đạt tỷ lệ giải quyết hiệu quả thấp nhất trên địa bàn thành phố Lai Châu trong giai đoạn nghiên cứu. Số lượng phiếu điều tra theo từng hình thức chuyển quyền sử dụng đất cụ thể là:

+ + 20 phiếu điều tra cho hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

+ + 20 phiếu điều tra cho hình thức tặng cho quyền sử dụng đất.

+ + 10 phiếu điều tra cho hình thức thừa kế quyền sử dụng đất.

Học viên sẽ tiến hành phát phiếu điều tra các đối tượng từ tháng 12/2019 đến


tháng 05 năm 2020, sau đó sẽ tiến hành tổng hợp phiếu điều tra.

2.4.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu

- Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu: Dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau bằng những phương pháp khác nhau, để làm cơ sở so sánh và tìm ra các xu thế trong khi phân tích. Dữ liệu được tổng hợp từ một đơn vị phân tích nhỏ lên một đơn vị phân tích lớn hơn.

- Phương pháp xử lý dữ liệu: các số liệu được thu thập, tính toán, phân tích theo các bảng, biểu, kết hợp phần thuyết minh. Các số liệu đầu vào thu thập được phân tích, xử lý với sự hỗ trợ của các phần mềm vi tính nhằm đưa ra kết quả nhanh gọn và chuẩn xác hơn.


Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Thành phố Lai Châu là trung tâm hành chính chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh được thành lập theo Nghị định số 131/NĐ-CP ngày 27/12/2013 của Chính phủ có tọa độ địa lý từ 20°20' đến 20°27' vĩ độ Bắc; 103°20' đến 103°32' kinh độ Đông, có vị trí giáp ranh như sau:

+ Phía Bắc giáp huyện Phong Thổ và huyện Tam Đường;

+ Phía Đông giáp huyện Tam Đường;

+ Phía Nam giáp huyện Tam Đường;

+ Phía Tây giáp huyện Sìn Hồ.


Hình 3 1 Bản đồ hành chính thành phố Lai Châu tỉnh Lai Châu Là trung tâm của 1

Hình 3.1: Bản đồ hành chính thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu


Là trung tâm của tỉnh, lại nằm trên trục đường giao thông chính nối khu vực Tây Bắc với trung tâm phát triển kinh tế của cả nước là Hà Nội theo đường Quốc Lộ 4D nối với khu du lịch Sa Pa và đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai nên thành phố Lai Châu có vị trí địa lý thuận lợi để phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa quy mô liên kết vùng nối khu vực Tây Bắc với các trung tâm kinh tế lớn của cả nước.

3.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Thành phố Lai Châu nằm trong một thung lũng được tạo thành bởi hai dãy núi Sùng Phài và Pu Sam Cáp có địa hình chạy dài từ Tây Bắc xuống Đông Nam, cấu trúc chủ yếu là đồi, núi đất, độ dốc trung bình từ 5-10 %, hướng dốc của địa hình theo hai hướng từ khu vực của phường Quyết Thắng về hướng Tây Nam và từ các phường Đoàn Kết, Tân Phong về phía Đông Nam của thành phố. Đặc biệt, phía Tây và Tây Nam là các dãy núi cao, phía Bắc và Đông Bắc có xen kẹp địa hình bát úp với độ cao trung bình 940 m, độ dốc > 6,5%.

3.1.1.3. Khí hậu

Thành phố Lai Châu có khí hậu điển hình của vùng nhiệt đới gió mùa núi cao Tây Bắc, ngày nóng, đêm lạnh, ít chịu ảnh hưởng của bão. Khí hậu trong năm chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9 có nhiệt độ và độ ẩm cao; mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, khí hậu lạnh, độ ẩm và lượng mưa thấp (tháng 4 và tháng 10 là thời gian chuyển giao giữa 2 mùa), trong đó:

- Nhiệt độ trung bình hàng năm là 19,30C, nhiệt độ trung bình thấp nhất là 13,50C (vào tháng 1) và trung bình cao nhất là 23,00C (vào tháng 7). Các tháng có nhiệt độ trung bình nhỏ hơn 200C phổ biến từ tháng 11 đến tháng 4, các tháng có nhiệt độ trên 200C phổ biến từ tháng 5 đến tháng 9, tổng tích ôn cả năm trung bình là 1.6370C;

- Lượng mưa khá lớn và có sự phân bố không đều trong năm. Mưa lớn tập trung vào mùa hè, nhất là các tháng 6, 7, 8 và thường chiếm tới 90% lượng mưa cả năm. Các tháng mùa khô (từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau) có lượng mưa rất ít, chỉ chiếm khoảng 10% lượng mưa cả năm. Sự phân bố lượng mưa tập trung theo mùa đã ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất nông, lâm nghiệp cũng như việc thi công các công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố (mùa mưa, lượng mưa lớn tập trung trong thời gian ngắn thường gây nên lụt lội; mùa khô, thời gian mưa ít kéo dài, gây nên tình trạng thiếu nước, khô hạn);

Xem tất cả 97 trang.

Ngày đăng: 08/11/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí