Chỉ tiêu dư nợ cho vay ngắn hạn DNVVN trên vốn huy động phản ánh khả năng cho vay ngắn hạn DNVVN trên vốn huy động của Chi nhánh. Qua bảng số liệu ta thấy, dư nợ cho vay ngắn hạn DNVVN chiếm một tỷ trọng rất lớn trên tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh. Chỉ tiêu này đạt được như sau : năm 2009 là 78.86% ; năm 2010 là 82.34% ; năm 2011 là 75.69%. Như vậy, có thể thấy được cho vay ngắn hạn DNVVN là hoạt động cho vay chủ yếu của BIDV Quảng Trị. Tuy nhiên, tỷ lệ này quá cao cũng không phải là tốt cho Chi nhánh.
– Thứ nhất, khi đầu tư vào một lĩnh vực quá lớn lúc đó việc đa dạng hóa đầu tư sẽ rất thấp, dẫn đến rủi ro cho Chi nhánh khi nền kinh tế có sự bất lợi nào đó.
– Thứ hai, việc cho vay ngắn hạn DNVVN được tập trung quá lớn cũng sẽ tác động đến cơ cấu của việc huy động vốn sao cho phù hợp với hoạt động cho vay ngắn hạn và đảm bảo trả lãi cho khách hàng gửi tiền bên cạnh đó còn tạo ra lợi nhuận cho Chi nhánh.
2.2.9. Phân tích vòng quay vốn tín dụng
Bảng 2.14: Vòng quay vốn tín dụng (2009 – 2011)
ĐVT: Tỷ đồng
Khoản mục | 2009 | 2010 | 2011 |
Doanh số thu nợ DNVVN | 1066.02 | 1672.37 | 2225.7 |
Dư nợ bình quân DNVVN | 557.96 | 802.92 | 1009.37 |
Vòng quay vốn tín dụng DNVVN (vòng) | 1.911 | 2.083 | 2.205 |
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quảng Trị - 1
- Giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quảng Trị - 2
- Sự Cần Thiết Nâng Cao Chất Lượng Cho Vay Ngắn Hạn Dnvvn
- Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Hoạt Động Tại Ngân Hàng Bidv – Quảng Trị
- Doanh Số Cho Vay Ngắn Hạn Dnvvn Theo Quý (2009 – 2011)
- Giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quảng Trị - 7
Xem toàn bộ 64 trang tài liệu này.
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn của Chi nhánh, phản ánh số vốn cho vay được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu vòng quay càng cao chứng tỏ việc thu nợ tốt, đồng vồn đầu tư không bị ứ đọng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Căn cứ vào số liệu ở trên ta thấy, vòng quay vốn tín dụng đối với DNVVN tương đối cao ở quanh mức 2 vòng trong giai đoạn 2009 – 2011. Điều này là do sau khủng hoảng 2008 Chi nhánh đã hạn chế cho vay dài hạn đối với DNVVN làm cho dư nợ bình quân giảm trong khi doanh số thu nợ tăng. Nên vòng quay vốn tín dụng năm 2009 là 1.911 vòng. Đến năm 2010 thì Chi nhánh đã bắt đầu có những khoản cho vay dài hạn DNVVN dẫn đến dư nợ bình quân tăng nhanh nên tốc độ tăng vòng quay tín dụng DNVVN vẫn tăng nhưng có xu hướng chậm dần, lần lượt đạt 2.083 vòng và 2.205 vòng vào năm 2010 và 2011.
Bảng 2.15 : Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn DNVVN (2009 – 2011)
Khoản mục 2009 2010 2011
Doanh số thu nợ ngắn hạn DNVVN | 671.25 | 1134.34 | 1476.52 |
Dư nợ bình quân ngắn hạn DNVVN | 446.02 | 618.505 | 758.15 |
Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn DNVVN (vòng) | 1.505 | 1.834 | 1.948 |
Vào năm 2009, khi Chi nhánh hạn chế cho vay dài hạn DNVVN thì đã chuyển qua tập trung cho vay ngắn hạn. Điều này làm cho Dư nợ bình quân cho vay ngắn hạn DNVVN vào năm 2009 tăng đột biến nên vòng quay tín dụng ngắn hạn DNVVN ở mức 1.505 vòng thấp hơn so với vòng quay vốn tín dụng DNVVN.
Tuy nhiên, vào năm 2010 tỷ số này có xu hướng tăng dần và gần bằng với vòng quay tín dụng DNVVN, vào năm 2011 bởi ảnh hưởng của việc tốc độ tăng của doanh số thu nợ ngắn hạn DNVVN lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng của dư nợ bình quân cho vay ngắn hạn DNVVN. Cụ thể vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn DNVVN vào năm 2010 là 1.834 vòng và năm 2011 là 1.948 vòng.
Qua bảng số liệu và phân tích trên đây, ta thấy vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn DNVVN đã có ít nhiều chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi của chiến lược cho vay đối với DNVVN của Chi nhánh. Mặc dù nó đang tăng qua các năm từ 2009 đến 2011 cho thấy hiệu quả cho vay ngắn hạn tăng dần, tuy nhiên nó vẫn còn thấp so với vòng quay vốn tín dụng DNVVN nên cần có những biện pháp nhằm nâng cao tốc độ luân chuyển vốn cho vay ngắn hạn hơn nữa.
2.3. Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị
Qua những phân tích, đánh giá từng chỉ tiêu, tôi đưa ra đánh giá tổng quan chất lượng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị giai đoạn 2009 – 2011 qua ma trận SWOT.
3. CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
3.1. Giải pháp phát huy thế mạnh để nắm bắt các cơ hội
Hiện nay, quy trình cho vay KHDN của BIDV hết sức chặt chẽ. Quy định rõ ràng trách nhiệm, chức năng của từng bộ phận trong từng bước nên đã hạn chế tốt được nợ quá hạn. Với tình hình nền kinh tế cạnh tranh hiện nay, ngân hàng phải tự nắm bắt các cơ hội kinh doanh của mình.Vì thế Chi nhánh nên đơn giản hoá thủ tục vay vốn, phải giảm thiểu thời gian làm thủ tục vay vốn, cắt bớt các khâu không cần thiết tuy nhiên vẫn phải trên cơ sở an toàn tín dụng.
– Cải tiến quy trình cho vay nhằm rút ngắn thời gian vay vốn nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Ngân hàng nên thành lập trung tâm dữ liệu về các doanh nghiệp trên địa bàn đã đăng ký hoạt động (liên kết với Sở kế hoạch đầu tư, Cục thuế) đưa ra danh sách các doanh nghiệp, cũng như mã số thuế, vốn điều lệ, … Khi doanh nghiệp đến vay vốn, các cán bộ tín dụng chỉ cần nộp, xử lý một số giấy tờ khác (hợp đồng kinh tế, các hoá đơn…).
Số lượng giấy tờ khi làm thủ tục quá phức tạp, nên đơn giản hoá bằng cách cắt giảm một số giấy tờ không cần thiết có thể cắt giảm được.
3.2. Giải pháp phát huy thế mạnh đẩy lùi nguy cơ
Với các sản phẩm dịch vụ cho vay ngắn hạn Doanh nghiệp tương đối đa dạng và để có thể phục vụ nhu cầu vay vốn của Doanh nghiệp. Hoạt động marketing là hoạt động có tầm ảnh hưởng rất lớn đến việc mở rộng cho vay. Hiện nay, hầu như hoạt động Marketing tại Chi nhánh chưa có một bộ phận nào chuyên trách, chỉ làm chung chung, nên chưa tạo được tính cạnh tranh cho Chi nhánh.
Thành lập và phát triển bộ phận Marketing
Chi nhánh thành lập và phát triển phòng chuyên môn trong lĩnh vực marketing nhằm chiếm lĩnh thị phần huy động cũng như cho vay và quảng bá thương hiệu của Chi nhánh trên địa bàn. Chủ động tìm đến và đặt quan hệ tín dụng với các đơn vị mới chứ không bị động ngồi chờ khách hàng đến xin vay.
Việc một ngân hàng đưa ra một sản phẩm mới tạo ra một lợi thế cho ngân hàng cũng chỉ mang tính chất tạm thời trong một thời gian tương đối ngắn, các đối thủ khác rất dễ dàng bắt chước và cung cấp các sản phẩm tương tự. Vì vây, bộ phận marketing phải không ngừng tìm kiếm thị hiếu khách hàng nói chung và nhu cầu ngắn hạn DNVVN nói riêng để đưa ra các sản phẩm dịch vụ đáp ứng được nhu cầu khách hàng không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của Chi nhánh trên địa bàn Tỉnh.
Bên cạnh đó Chi nhánh bày tỏ sự quan tâm đến DNVVN và luôn tìm cách để tạo sự thoải mái cho khách hàng mỗi khi đến ngân hàng. Bằng cách hàng năm, Chi nhánh nên tổ chức hội nghị khách hàng để tiếp thu ý kiến của khách hàng về những vướng mắc trong công tác tín dụng, thái độ phục vụ của cán bộ công nhân viên Ngân hàng … để Chi nhánh kịp thời khắc phục, điều chỉnh và hoàn thiện.
Ngoài ra, còn giúp Chi nhánh nắm bắt được mục tiêu, nhu cầu đầu tư, chủ động tư vấn cho khách hàng về mở rộng sản xuất (mở thêm ngành nghề để tận dụng nguồn lực hiện có, giới thiệu về công nghệ mới…) nhằm phát triển thêm nhu cầu vay vốn.
3.3. Giải pháp khắc phục điểm yếu để tận dụng các cơ hội
– Hoàn thiện chính sách tín dụng, phù hợp với tình hình Doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay:
Ngân hàng đa dạng hoá các hình thức đảm bảo tín dụng để thích ứng với đặc điểm của DNVVN. Chính sách bảo đảm tiền vay:
Ngân hàng có thể xem xét các dự án khả thi, hiệu quả, có khả năng trả nợ, mạnh dạn cho vay không có tài sản đảm bảo hoặc chỉ với 50% so với số tiền vay.
Và cho phép doanh nghiệp thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Trong thời gian tới, khi Quỹ bảo lãnh tín dụng đi vào hoạt động thì các doanh nghiệp có cơ hội hơn với vốn vay từ ngân hàng.
Áp dụng biện pháp bảo đảm linh hoạt: BIDV cần áp dụng linh hoạt các hình thức bảo đảm tiền vay như tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của bên thứ 3, tài sản hình thành từ vốn vay, nguyên vật liệu tồn kho, quản chấp lô hàng, quyền đòi nợ… kết hợp với cho vay không có tài sản đảm bảo trên cơ sở hiệu quả của dự án đầu tư/phương án kinh doanh và kết quả xếp hạng doanh nghiệp.
3.4. Giải pháp khắc phục điểm yếu để ngăn chặn nguy cơ
Để giảm tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn DNVVN trên nguồn vốn huy động nhằm đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư Chi nhánh phải có biện pháp khơi tăng nguồn vốn huy động. – Chi nhánh cần mở rộng thêm PGD ở các huyện Lao Bảo và thị xã Quảng trị:
Lao bảo là trung tâm thương mại lớn càng ngày càng phát triển thêm với nhiều siêu thị, và các trung tâm thương mại của các nước lân cận như Lào, Thái Lan… khách hàng trong nước và trong tỉnh thường xuyên qua lại mua bán, nhiều doanh nghiệp ra đời, nhưng chưa có một văn phòng nào của BIDV ở đó.
Thị xã Quảng trị là trung tâm thứ 2 của Tỉnh chỉ sau thành phố Đông Hà, phát triển phần lớn về nông nghiệp và thương mại nhưng vẫn chưa có văn phòng của BIDV, nhiều khách hàng ở Thị xã Quảng trị có quan hệ với BIDV phải đi lại rất xa để đến giao dịch ở Chi nhánh, vì thế gây bất lợi cho khách hàng.
Chi nhánh cần nghiên cứu địa điểm để lập thêm văn phòng đại diện ở các huyện thị đó. Tuy nhiên cần xem xét đến chi phí thành lập, đảm bảo bộ máy phải hết sức tinh gọn, dịch vụ đầy đủ đảm bảo mục tiêu mở rộng mạng lưới huy động tiền gửi của nhiều đối tượng.
Ngoài ra, Chi nhánh nên phát triển việc nhận và trả tiền gửi tiết kiệm tại nhà theo yêu cầu của khách hàng qua điện thoại, Internet. Bởi vì những hình thức này sẽ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng muốn tránh việc rủi ro khi mang trên đường.
– Tăng cường các biện pháp phòng ngừa rủi ro (đặc biệt với nợ Nhóm 5).
Tăng cường khả năng phòng ngừa và kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay. Để phòng ngừa rủi ro xảy ra, hàng năm Chi nhánh đều tiến hành trích lập dự phòng rủi ro. Số dự phòng rủi ro được trích theo một tỷ lệ nhất định đối với từng nhóm nợ và được sử dụng để bù đắp khi xảy ra rủi ro. Đối với các khoản nợ nhóm 5, việc trích lập dự phòng 100% vẫn có thể còn các tổn thất khác chưa được dự phòng, như các chi phí theo đuổi kiện tụng, xử lí tài sản bảo đảm… Do vậy, cần phải quy định một mức dự phòng lớn hơn 0% đối với các khoản nợ nhóm 1 và hơn mức 100% đối với các khoản nợ nhóm 5.
Trong quá trình giám sát việc sử dụng vốn vay, các cán bộ tín dụng cũng cần chú ý phát hiện ra các khoản vay có vấn đề, chẳng hạn như các dấu hiệu cho biết một khoản vay có vấn đề thường là:
– Doanh nghiệp chậm trả nợ vay và gốc cho khách hàng.
– Số dư tiền gửi giảm.
– Có sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
– Doanh nghiệp trì hoãn nộp báo cáo định kỳ. Gia tăng các khoản phải thu (vì như thế nghĩa là doanh nghiệp chưa thu hồi được tiền về).
Khi phát hiện ra các dấu hiệu trên, Chi nhánh cần thông báo và phối hợp với doanh nghiệp để đưa các biện pháp giải quyết kịp thời các tình trạng trên, khắc phục những khó khăn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
– Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ. Để nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng, Chi nhánh không chỉ quan tâm đến mở rộng hoạt động tín dụng mà còn phải quan tâm đúng mức tới công tác kiểm tra kiểm soát nhằm giảm nợ quá hạn và nợ khó đòi.
Công tác kiểm tra, kiểm soát được đề cập không chỉ đơn thuần nhằm kiểm tra khách hàng, mà quan trọng hơn là phải kiểm tra, giám sát việc làm của cán bộ tín dụng và cán bộ lãnh đạo nhằm giúp cho họ tuân thủ đầy đủ theo đúng quy trình, quy chế nghiệp vụ, đảm bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả theo đúng pháp luật. Vì vậy, thường xuyên kiểm tra đánh giá, tu dưỡng đạo đức cho cán bộ công nhân viên: bất cứ việc gì cũng vậy, cần phải có đạo đức nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm cao trong môi trường rất dễ bị đồng tiền cám dỗ. Đối với những cán bộ vi phạm về mặt đạo đức cần phải có những biện pháp xử lý nghiêm tránh trường hợp tiếp theo.
– Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên. Thường xuyên tạo điều kiện cho cán bộ học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, am hiểu trong nghiệp vụ ngân hàng và tình hình kinh tế hiện tại. Tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ tín dụng, thẩm định… Tuỳ theo mục tiêu, các lĩnh vực tài trợ, các lĩnh vực tín dụng chiếm tỷ lệ lớn trong ngân hàng (như ngành xây dựng, thương nghiệp…), mà tổ chức tập huấn cho các cán bộ chuyên về lĩnh vực đó. Với giải pháp này có thể giảm áp lực công việc cho các cán bộ, nâng cao trình độ phân tích, hạn chế những rủi ro mang tính chủ quan.
Có chính sách khen thưởng, kỷ luật rõ ràng đối với các cán bộ nhân viên.
Thông qua đó, nâng cao tinh thần trách nhiệm, hạn chế tiêu cực phát sinh từ các cán bộ nhân viên.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1.1. Kết quả đạt được của đề tài
– Tổng hợp được những vấn đề về cơ sở lý luận của DNVVN và hoạt động cho vay ngắn hạn DNVVN của NHTM.
– Phân tích những số liệu đã thu thập từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị bằng nhiều phương pháp nhằm đưa ra những đánh giá về từng chỉ tiêu thể hiện hoạt động cho vay ngắn hạn DNVVN tại BIDV Quảng Trị. – Đánh giá tổng quan chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Quảng Trị thông qua ma trận SWOT. Từ đó đưa ra một số giải pháp chính nhằm nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN tại BIDV Quảng Trị. 1.2. Hạn chế và hướng phát triển đề tài – Hạn chế:
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài vẫn gặp phải một số hạn chế:
– Nhận định mang tính chất chủ quan của cá nhân nên có thể chưa đạt tính chính xác cao. Hạn chế về kiến thức và thời gian nên chưa nghiên cứu sâu, chi tiết từng vấn đề để có những đánh giá chính xác hơn.
– Hướng phát triển đề tài:
– Vì giới hạn thời gian cũng như kiến thức, chỉ thực hiện đề tài dựa trên số liệu thứ cấp trong quá khứ về tình hình cho vay ngắn hạn DNVVN từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị. Theo tôi, nên thực hiện các cuộc khảo sát, điều tra khách hàng của Chi nhánh và khách hàng của đối thủ để có được những đánh giá khách quan và chính xác hơn. Từ đó có thể đưa ra những giải pháp thiết thực để nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN tại Chi nhánh BIDV Quảng Trị. 2. KIẾN NGHỊ
Sự thành công của Chi nhánh BIDV Quảng Trị sẽ góp phần cho sự thành công chung của BIDV Việt Nam. Vì vậy, để nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn DNVVN của Chi nhánh BIDV Quảng Trị, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển nên chú trọng một số vấn đề:
– Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần đầu tư, phát triển công nghệ một cách đồng bộ, hiện đại tạo nền tảng cho các chi nhánh và phòng giao dịch phát triển hoạt động tín dụng một cách rộng rãi, thu hút khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng. Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như kỹ năng giao tiếp với khách hàng cho cán bộ ngân hàng. Bổ sung kiến thức pháp luật cho nhân viên để giúp nhân viên nhận ra được những thủ đoạn lừa đảo.
– Hội sở phải thường xuyên giám sát và kiểm tra tình hình hoạt động của các chi nhánh để có biện pháp khắc phục kịp thời những sai sót trong quá trình hoạt động.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thông kê.
2. Quyết định 1138/QĐ-HĐQT ngày 11 tháng 11 năm 2011của Hội đồng Quản trị BIDV về việc hướng dẫn thực hiện chính sách cấp tín dụng đối với khách hàng Doanh nghiệp.
3. Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. 4. Quy định số 493/QĐ-NHNN của Ngân hàng nhà nước về phân loại nợ, trích lập dự phòng, sử dụng dự phòng.
5. Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
6. Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2010
7. Sử dụng các website:
– www.bidv.com.vn
– www.vneconomy.vn
PHỤ LỤC 1: SƠ ĐỒ MÔ TẢ QUY TRÌNH TÍN DỤNG
PHỤ LỤC 2: ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG, QUY MÔ VÀ NỢ GỐC VÀ LÃI VAY CỦA CÁC PHƯƠNG THỨC CHO VAY NGẮN HẠN DOANH NGHIỆP
– Cho vay theo món (Cho vay từng lần)
– Đối tượng áp dụng:
– Doanh nghiệp vay vốn không thường xuyên. Những khách hàng này thường có nguồn thu không ổn định hoặc doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời, hay mở rộng sản xuất mới vay ngân hàng, vốn của ngân hàng chỉ tham gia một giai đoạn nhất định của chu kỳ kinh doanh.
– Doanh nghiệp vay vốn thường xuyên, nhưng không đủ điều kiện để được cấp hạn mức tín dụng.
– Thường yêu cầu khách hàng phải có đảm bảo.
– Số tiền vay: Được xác định căn cứ theo nhu cầu của khách hàng, ngoài ra còn căn cứ vào giá trị tài sản đảm bảo, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của khách hàng, số lượng vay theo quy định của pháp luật và ngân hàng cho vay.
– Mức trả nợ, kỳ hạn trả nợ: Đối với hình thức cho vay theo món có thể được xác định dựa trên cơ sở từng chu kỳ sản xuất kinh doanh và nguồn thu của doanh nghiệp.
– Nợ gốc và lãi vay: Được thu cùng thời điểm. Khi đến ngày trả nợ hết hạn ghi trên hợp đồng tín dụng, khách hàng phải chủ động lập giấy trả nợ cho Ngân hàng. Ngân hàng sẻ trích tiền gửi của khách hàng để thu nợ bằng cách.
– Ghi Nợ vào tài khoản tiền gửi của khách hàng – Ghi Có vào tài khoản cho vay của Ngân hàng.
Còn tiền lãi Ngân hàng sẽ thu sau khi tính toán trên số dư ổn định, theo công thức:
Lãi tiền vay = Số tiền vay x Lãi suất vay x Thời hạn vay
Ngân hàng thu lãi bằng cách:
– Ghi Nợ vào tài khoản tiền gửi – Ghi có vào tài khoản thu nhập của Ngân hàng.
– Trường hợp tài khoản của khách hàng không có đủ số dư để ngân hàng có thể thu nợ hoặc lãi, ngân hàng có thể xem xét gia hạn nợ cho khách hàng. Nếu khách hàng không được gia hạn nợ ngân hàng sẽ chuyển khoản nợ gốc hoặc lãi sang nợ quá hạn và áp dụng hình thức chế tài bằng lãi suất nợ quá hạn để thúc dục khách hàng trả nợ. – Cho vay theo hạn mức tín dụng (cho vay luân chuyển) – Đối tượng áp dụng: Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được áp dụng với các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn thường xuyên, có đặc điểm kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần, có uy tín với ngân hàng.
– Quy mô hạn mức tín dụng: được xác định trên cơ sở dự tính về lượng vốn lớn nhất mà doanh nghiệp có thể cần tại bất cứ thời điểm nào trong suốt thời hạn duy trì hạn mức tín dụng.
– Ngân hàng có thể ước lượng hạn mức tín dụng từ những số liệu từ: báo cáo kế toán của năm trước, báo cáo kế toán tại thời điểm gần nhất cùng với kế hoạch sản xuất trong năm, quý và các hợp đồng kinh tế, hợp đồng thi công.
– Thu nợ: Việc thu nợ theo tài khoản cho vay luân chuyển, nghĩa là toàn bộ tiền thu bán hàng, tiền thu dịch vụ của khách hàng được dùng ưu tiên để trả nợ vay, khi đó về mặt kế toán ngân hàng:
– Ghi Có vào tài khoản cho vay luân chuyển và dư nợ của khách hàng sẽ giảm.
– Nếu tài khoản cho vay luân chuyển có dư nợ bằng 0 tức là vào thời điểm đó khách hàng đã trả hết nợ ngân hàng. Khi đó nếu có tiền bán hàng, tiền thu dịch vụ hoặc thu khác thì Ngân hàng sẻ chuyển vào bên Có của tài khoản tiền gửi của khách hàng.
– Thu lãi: Cuối mỗi tháng ngân hàng sẽ tính lãi theo phương pháp tích số. – Nếu hạn mức tín dụng vẫn còn, ngân hàng sẽ thu lãi bằng cách ghi Nợ tài khoản cho vay luân chuyển.
– Nếu hạn mưc tín dụng đã hết thì ngân hàng sẻ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu lãi.
PHỤ LỤC 3: QUY TRÌNH CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
Bước 1: Tiếp thị khách hàng và lập báo cáo đề xuất tín dụng:
a. Tiếp thị và nhận hồ sơ:
Tiếp nhận nhu cầu về vốn của khách hàng, trên cơ sở đó hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tín dụng theo quy định. Khi lập hồ sơ, cán bộ lập Phiếu tiếp nhận và yêu cầu khách hàng nộp hồ sơ theo Danh mục Hồ sơ Tín dụng của khách hàng theo quy định.
b. Thẩm định và lập báo cáo đề xuất tín dụng:
Căn cứ theo hồ sơ tín dụng của khách hàng, cán bộ quan hệ khách hàng thực hiện nghiên cứu, thẩm định theo các nội dung:
– Đánh giá chung tình hình của khách hàng.
– Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng .
– Chấm điểm tín dụng khách hàng để áp dụng chính sách khách hàng. Ngoài ra tham khảo tại Trung tâm thông tin tín dụng để đánh giá khách hàng.
– Phân tích đánh giá về phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư, khả năng vay trả của khách hàng để xác định hình thức cho vay thích hợp (cho vay vốn lưu động/ngắn hạn theo món hay hạn mức..) – Đánh giá về tài sản đảm bảo theo quy định về giao dịch bảo đảm của BIDV.
– Đánh giá toàn diện rủi ro và các biện pháp phòng ngừa, bao gồm:
– Rủi ro khách quan
– Rủi ro xuất phát từ chủ quan khách hàng
– Rủi ro xuất phát từ BIDV
– Các biện pháp phòng ngừa rủi ro của khách hàng
– Lập báo cáo đề xuất tín dụng
Cán bộ Ngân hàng sau khi thẩm định Hồ sơ tín dụng của khách hàng thì lập Báo cáo đề xuất tín dụng kèm theo Hồ sơ tín dụng trình lãnh đạo Phòng quan hệ khách hàng/Lãnh đạo phòng tài trợ dự án/Lãnh đạo phòng giao dịch.
Lãnh đạo Phòng quan hệ khách hàng/Lãnh đạo phòng tài trợ dự án/Lãnh đạo phòng giao dịch thực hiện kiểm tra nội dung trong báo cáo đề xuất và ký kiểm soát.
– Báo cáo đề xuất tín dụng với đầy đủ chữ ký của Cán bộ tín dụng và trình Lãnh đạo phòng quan hệ khách hàng/Lãnh đạo phòng tài trợ dự án/Lãnh đạo phòng giao dịch cùng toàn bộ hồ sơ tín dụng của Khách hàng được trình cấp thẩm quyển theo trình tự:
– Trường hợp khách hàng thuộc nhóm A (là khách hàng mà các đề xuất cấp tín dụng cho các khách hàng này không bắt buộc phải được Bộ phận Quản lý rủi ro thẩm định rủi ro trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tín dụng) khi báo cáo đề xuất tín dụng được Phó Giám đốc phụ trách quan hệ khách hàng/cấp có thẩm quyền phê duyệt đồng ý sẽ được chuyển lại cho bộ phận quan hệ khách hàng để xử lý các bước của Quy định này.
– Trường hợp khách hàng thuộc nhóm B (khi báo cáo đề xuất tín dụng được Phó Giám đốc phụ trách quan hệ khách hàng phê duyệt đồng ý, toàn bộ hồ sơ tín dụng của khách hàng được chuyển tiếp cho Bộ phận Quản lý rủi ro để thẩm định rủi ro.
Bước 2: Thẩm định rủi ro a. Tiếp nhận hồ sơ.
Phòng quản lý rủi ro tiếp nhận báo cáo đề xuất tín dụng và Hồ sơ tín dụng từ Phòng quan hệ khách hàng và Phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh.
Việc bàn giao hồ sơ giữa các bộ phận phải được thực hiện bằng văn bản.
Trường hợp Chi nhánh chuyển hồ sơ lên Hội sở chính phải có một văn bản liệt kê rõ các giấy tờ, tài liệu cụ thể.
b. Thẩm định rủi ro:
– Cán bộ quản lý rủi ro thực hiện thẩm định rủi ro các đề xuất tín dụng và lập báo cáo thẩm định rủi ro kèm theo hồ sơ tín dụng trình Phòng quản lý rủi ro.
– Lãnh đạo phòng Quản lý rủi ro thực hiện kiểm tra, rà soát lại nội dung Báo cáo thẩm định rủi ro, ghi ý kiến và ký kiểm soát để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro.
Bước 3: Phê duyệt cấp tín dụng:
– Đối với Khách hàng thuộc nhóm B: Khoản tín dụng được coi là phê duyệt cấp tín dụng khi Phó giám đốc phụ trách quan hệ khách hàng/cấp có thẩm quyền ký phê duyệt ký đồng ý cấp tín dụng trên Báo cáo đề xuất tín dụng.
– Đối với khách hàng thuộc nhóm A:
– Đối với khoản tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt rủi ro của Giám đốc/Phó giám đốc phụ trách quản lý rủi ro tín dụng: Khoản tín dụng được coi là phê duyệt cấp tín dụng khi có đầy đủ chữ ký phê duyệt của Phó giám độc phụ trách quan hệ khách hàng trên Báo cáo đề xuất tín dụng và Phó giám đốc/Giám đốc phụ trách quản lý rủi ro tín dụng trên Báo cáo thẩm định rủi ro.
– Đối với khoản tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt rủi ro của Hội đồng tín dụng Chi nhánh:
– Cán bộ quản lý rủi ro chịu trách nhiệm tập hợp hồ sơ và gửi các thành viên Hội đồng tín dụng.
– Bộ hồ sơ sao gửi cho các thành viên Hội đồng tín dụng bao gồm:
– Báo cáo đề xuất tín dụng đã được Phó giám đốc phụ trách quan hệ khách hàng ký duyệt đồng ý.
– Báo cáo thẩm định rủi ro đã được Giám đốc/ Phó giám đốc phụ trách rủi ro phê duyệt đồng ý.
– Các tài liệu có liên quan.