nợ xấu của ngân hàng chấp nhận cho vay không cao, thậm chí thấp hơn những hàng mà DNNVV không vay vốn được. Nguyên nhân chủ yếu là do khả năng, cơ chế kiểm soát rủi ro trước sau khi cho vay của ngân hàng nào tốt hơn sẽ đem lại chất lượng tín dụng tốt hơn và khẩu vị và cơ chế cân bằng rủi ro của ngân hàng nào tốt hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn.
Vấn đề khó khăn nhất khi DNNVV đi vay ngân hàng là tài sản bảo đảm tiền vay. DNNVVcó quy mô nhỏ, vốn hoạt động không lớn, trong khi những tài sản được ngân hàng yêu cầu bảo đảm cho khoản vay thường mang giá trị rất lớn, gây khó khăn cho DNNVV. Việc định giá các tài sản này cũng thường thấp hơn giá trị thực do các ngân hàng áp dụng khá “nguyên tắc” các quy định về giá đất của nhà nước gây bất lợi cho DNNVV.
+ Cơ chế luân chuyển cán bộ chưa phù hợp: Theo quy định về luân chuyển cán bộ hiện nay cán bộ quan hệ khách hàng tại phòng KHDN NVV được đảm nhận nhiệm vụ tối đa không quá 3 năm. Thời gian quá ngắn làm cho cán bộ tín dụng chưa có đủ thời gian để gắn bó, đồng hành cùng khách hàng và hiểu rõ hơn về khách hàng vì vậy việc phát triển thêm khách hàng mới từ khách hàng hiện hữu gặp nhiều khó khăn hoặc khi khách hàng và cán bộ quan hệ khách hàng vừa hiểu nhau và quen với phong cách làm việc của nhau thì đã bị thay đổi cán bộ mới làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay của Vietinbank Bắc Ninh. Kinh nghiệm tích lũy của cán bộ trong công tác phát triển cho vay chưa kịp phát huy hết đã phải thực hiện công tác luân chuyển cán bộ.
* Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Đánh giá chung:
Điểm hạn chế lớn nhất khi các doanh nghiệp DNNVV khi đặt quan hệ vay vốn với hệ thống ngân hàng đó là phần lớn các doanh nghiệp SME là các doanh nghiệp trẻ, họ chưa đủ thời gian để xây dựng lòng tin với ngân hàng. Do đó các ngân hàng thường chưa có đủ các kinh nghiệm và thông tin cần thiết để giao dịch thành công với các loại doanh nghiệp này. Tỷ lệ sống sót của các doanh nghiệp trẻ thường rất thấp tạo ra rủi ro quá lớn cho các ngân hàng.
Bên cạnh đó, khả năng thực hiện các dự án đầu tư (thường tương ứng với nguồn vốn trung, dài hạn) của các DNNVV không đủ thuyết phục các ngân hàng cho vay. Nguyên nhân khách quan hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV thường mang tính tự phát, theo phong trào, tính chất gia đình, thiếu kế hoạch, chiến lược cụ thể, chưa tạo nên sự khác biệt và có tính cạnh tranh. Sự am hiểu về pháp luật còn hạn chế, trình độ nhân lực thấp, công nghệ lạc hậu, đa phần kinh doanh có tính chất ngắn hạn, thương vụ trong việc tiếp thị và tìm kiếm thị trường. Sức chịu đựng rủi ro thấp, khả năng chống đỡ kém trước biến độn kinh tế vĩ mô. Chính vì vậy, ngân hàng chủ yếu chỉ cấp tín dụng ngắn hạn, mang tính thương vụ cho các DN mà ít phê duyệt các dự án đầu tư chiều sâu nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh của DNNVV. Công tác hạch toán kế toán và báo cáo tài chính của một bộ phận DN còn yếu về trình độ và kém thức chấp hành các quy định của luật pháp, vì vậy không đủ làm cơ sở cho các NHTM đánh giá chính xác về quả SXKD của DN. Việc công khai tài chính của DN còn rất thiếu minh bạch, phần lớn các DNNVV không có hệ thống kế toán tiêu chuẩn. Báo cáo của DN không được kiểm toán hàng năm, do đó, không đủ độ tin cậy. thế nữa, các doanh nghiệp thường có song song hai hệ thống kế toán là kế toán thuế và kế toán nội bộ. Nếu vào báo cáo thuế thì sẽ không phản ánh chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của DNNVV bởi vì để tránh thuế doanh nghiệp thường để doanh thu, lợi nhuận theo báo cáo thuế thấp, còn nếu dựa vào báo cáo nội bộ thì DNNVV có tthay đổi theo mục đích chủ quan nên ngân hàng không đủ cơ sở tin cậy để đánh giá
Thêm vào đó, các SME do đang quá trình hoàn thiện nên thường yếu kém trong tổ chức hoạt động kinh doanh, trong quản lý và trong khả năng marketing.
Có thể bạn quan tâm!
- Dư Nợ Cho Vay Theo Đối Tượng Khách Hàng Của Ngân Hàng Tmcp Công Thương Bắc Ninh Giai Đoạn 2017-2019
- Kết Quả Phát Triển Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa
- Cơ Cấu Thu Nhập Từ Hoạt Động Cho Vay Dnnvv Vào Kết Quả Hđkd Của Vietinbank Bắc Ninh.
- Giải Pháp Phát Triển Cho Vay Khách Hàng Dnnvv Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam - Chi Nhánh Bắc Ninh
- Phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh - 12
- Phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh - 13
Xem toàn bộ 107 trang tài liệu này.
Các SME thường không đủ khả năng để lập các dự án chi tiết đủ để thuyết phục các ngân hàng điều này đôi khi được các doanh nghiệp cho rằng các thủ tục của ngân hàng phức tạp. Các khoản vay này thường nhỏ nên chí phí quản lý trên một đồng vốn cho vay là cao. Tại các nước đang phát triển thì các SME thường được hình thành và phát triển trong các khu vực phi chính thức, trong đó có rất nhiều giao dịch không được ghi chép lại đúng chuẩn mực, nhiều khoản thu chi không chứng minh được
nguồn gốc do đó khi tiếp cận các nguồn tài chính chính thức họ thường khó chứng minh và thuyết phục người cho vay về khả năng sinh lời của họ.
Đây là nguyên nhân cơ bản khiến việc vay vốn của DNNVVcòn gặp khó khăn.
Mặt khác, một thực tế đang tồn tại là tình trạng các doanh nghiệp vay vốn luôn đối phó với các ngân hàng thông qua việc cung cấp số liệu không trung thực. Chế độ kế toán đã được ban hành nhưng phần lớn các DN thực hiện không nghiêm túc. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như quản lý vốn vay của đơn vị để qua đó có thể đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn có tác dụng hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển sản xuất đồng thời đảm bảo thu hồi vốn cho ngân hàng.
- Trình độ quản lý và năng lực sản xuất của các DNNVV còn hạn chế.
+ Phần lớn trong các DN này, trình độ cán bộ quản lý còn chưa cao, hạn chế trong tiếp cận với những kiến thức, phong cách quản lý hiện đại, khả năng quản lý cả về kỹ thuật kinh doanh còn kém, thiếu đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao. Chính điều này làm cho năng lực kinh doanh của DN ảnh hưởng nghiêm trọng và ảnh hưởng lớn tới khả năng sử dụng vốn vay và trả nợ ngân hàng.
Sự lạc hậu về công nghệ và kỹ thuật sẽ tạo ra chất lượng sản phẩm thấp và không ổn định làm cho doanh nghiệp khó khăn trong việc lựa chọn mặt hàng kinh doanh, hạn chế trong việc cạnh tranh...
Hoạt động nghiên cứu thị trường của các DNNVV còn rất yếu kém, chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing, xây dựng và quảng bá thương hiệu chưa được quan tâm và đầu tư thích đáng. Ngoài ra, có thể thấy hiện nay các DNNVV Việt Nam chưa có sự liên kết mạnh mẽ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 thể hiện tổng quan về thực trạng phát triển cho vay đối với phân khúc DNVVN tại Vietinbank Chi nhánh Bắc Ninh.
Hoạt động cho vay DNNVV có xu hướng tăng trưởng qua các năm tuy nhiên tốc độ tăng có xu hướng chậm lại do sự cạnh tranh ngày càng lớn giữa các ngân hàng trong việc chiếm lĩnh thị phần cho vay.
Mặc dù hoạt động cho vay DNNVV có sự tăng trưởng tuy nhiên so với tiềm năng của thị trường thì quy mô cho vay ở mức khiêm tốn.
Bên cạnh đó, công tác quản lý nợ là khá tốt, chất lượng nợ luôn được trú trọng, dư nợ quá hạn và nợ xấu chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay. Do thủ tục vay còn nhiều giấy tờ, công tác phát triển thị phần chưa được quan tâm vì vậy cần có giải pháp để phát triển hoạt động cho vay nhằm tăng quy mô cho vay mang lại lợi ích lớn hơn cho Chi nhánh.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH
3.1. Địnhhướng phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - chi nhánh Bắc Ninh đến năm 2025.
3.1.1 Định hướng chung của UBND tỉnh Bắc Ninh đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nhằm triển khai đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 gắn với thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các Nghị định hướng dẫn thi hành (Nghị định 34/2018/NĐ-CP, Nghị định 38/2018/NĐ-CP và Nghị định 39/2018/NĐ-CP), đẩy mạnh tốc độ phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, bình đẳng, ổn định, an toàn để các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp ngày càng cao vào phát triển kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh và hội nhập kinh tế quốc tế hướng tới mục tiêu xây dựng Bắc Ninh trở thành Thành phố trực thuộc Trung ương. Thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh đổi mới sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh; cải tiến năng suất, chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường, ý thức chấp hành quy định của pháp luật. UBND tỉnh Bắc Ninh vừa ban hành Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2018 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
Nội dung Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được triển khai giai đoạn 2018 đến 2025 bao gồm 11 nhóm giải pháp hỗ trợ về: Cải cách hành chính và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý; Hỗ trợ tiếp cận tài chính, tín dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Hỗ trợ đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ mới trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tập trung vào nâng cao năng lực quản trị cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Cung cấp
thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và xúc tiến mở rộng thị trường cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Hỗ trợ về mặt bằng sản xuất kinh doanh; Hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển đổi mô hình hoạt động thành doanh nghiệp nhỏ và vừa; Hỗ trợ doanh khởi nghiệp; Hỗ trợ tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị và Hỗ trợ làng nghề.
Về cải cách hành chính và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh: Thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu xây dựng Bắc Ninh trở thành Thành phố trực thuộc Trung ương; tập trung cải cách hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính đối với từng lĩnh vực, nhất là TTHC ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của doanh nghiệp như đất đai, thuế, hải quan...; định kỳ tổ chức hoạt động đối thoại trực tiếp giữa chính quyền với doanh nghiệp; tăng cường công tác tiếp nhận thông tin, xử lý phản ánh của doanh nghiệp thông qua đường dây nóng, Cổng Thông tin điện tử tỉnh,... ; tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trên cơ sở cải thiện thực chất các Chỉ số PCI, PAPI, PAR Index, ICT Index, DCI Bắc Ninh. Tăng cường năng lực hoạt động của Trung tâm hành chính công; Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, khuyến công, dịch vụ việc làm nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có hiệu quả.
3.1.2 Tình hình cho vay của NH TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh trong bối cảnh mới.
VietinBank Bắc Ninh dự kiến tăng trưởng trong giai đoạn 2019-2021 là 30% số lượng khách hàng và 18% dư nợ tín dụng hàng năm với nhóm khách hàng doanh nghiệp DNNVV.
Đối với một ngân hàng thì hoạt động tín dụng có vai trò rất quan trọng, góp phần đáng kể trong việc tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Chính vì vậy việc mở rộng hoạt động tín dụng nói chung cũng như tín dụng doanh nghiệp DNNVV nói riêng là một nhiệm vụ chiến lược đối với các ngân hàng thương mại hiện nay. Căn cứ vào tiềm lực và xu thế phát triển của nền kinh tế, đối với vay doanh nghiệp DNNVV,
định hướng mở rộng tín dụng doanh nghiệp DNNVV của VietinBank Bắc Ninh được định hướng như sau:
- Xây dựng kế hoạch phát triển cho vay DNNVV chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng dư nợ tín dụng (dự kiến chiếm 30% đến 40% trong tổng dư nợ tín dụng)
- Tiếp tục duy trì tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu ở mức thấp (chiếm tỷ trọng từ 0% đến tối đa 1%)
- Tăng mức độ hài lòng của khách hàng.
- Tích cực bằng nhiều biện pháp tiếp thị, thu hút các khách hàng DNNVV tốt của các Tổ chức tín dụng khác về giao dịch. Đẩy mạnh công tác bán chéo sản phẩm, quan tâm đánh giá mức độ rủi ro, chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng để đưa ra các quyết định tín dụng đúng đắn, an toàn, hiệu quả.
- Xây dựng cơ cấu tín dụng có khả năng sinh lời cao, ưu tiên các ngành nghề ưu tiên phát triển kinh tế theo thế mạnh địa phương phù hợp với thời hạn nguồn vốn và cơ câu vốn của chi nhánh Bắc Ninh.
- Tăng trưởng tín dụng đi đôi với việc duy trì và nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm hiệu quả kinh doanh, đáp ứng nhu cầu tín dụng hợp lý cho các khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, tính thanh khoản cao, kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay ngân hàng.
- Thực hiện chính sách lãi suất, phí hợp lý, đảm bảo tính cạnh tranhk hiệu quả phù hợp với đặc điểm, mức độ rủi ro của từng khoản vay đảm bảo thu được lợi nhuận tối đa.
- Củng cố chất lượng tín dụng, từng bước quy mô tín dụng với những khách hàng yếu kém, không đáp ứng các điều kiện tín dụng theo quy định hiện hành, thu hồi toàn bộ nợ xấu, không để phát sinh thêm để nâng cao năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh trong điều kiện hội nhập hiện nay.
3.1.3 Định hướng phát triển cho vay đối với doanh nghiệp SME
Nhiệm vụ của chi nhánh Bắc Ninh trong giai đoạn này là mở rộng và phát triển mọi mặt hoạt động để trở thành một chi nhánh ngân hàng thương mại đa năng với
các chỉ tiêu về quy mô, hiệu quả và các tỷ lệ giới hạn sát với thông lệ, yêu cầu định hướng chung của ngành. Chi nhánh đã vạch ra những chính sách cụ thể, thiết thực và đã từng bước hành động cụ thể để thực hiện được nhiệm vụ đề ra. Trong đó, có những chính sách tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNNVV. Đó là:
- Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng DNNVV nói riêng trong những năm tới cần phải thực hiện: “Kỷ cương, an toàn, chất lượng, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng hợp lý”.
- Xây dựng chính sách khách hàng doanh nghiệp hiệu quả, lựa chọn khách hàng DNNVV có điều kiện vay vốn phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước của địa phương.
- Kiểm soát chất lượng, hiệu quả tín dụng đảm bảo tuân thủ quy định của NHNN và Vietinbank đề ra. Cơ cấu khách hàng theo hướng điều chỉnh nâng tỷ trọng khách hàng DNNVV, khách hàng xếp hạng tín dụng A trở lên. Đối với các khách hàng có hạn mức tín dụng cao, có chính sách ưu tiên về lãi suất, phí của các dịch vụ khác.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng gắn liền với chất lượng tín dụng: Tích cực giảm nợ quá hạn đến mức thấp nhất, đồng thời tiếp tục thực hiện biện pháp tích cực để xử lý và thu hồi các món nợ tồn đọng.
- Hoạt động cho vay DNNVV phải gắn liền với phát triển các dịch vụ khác của ngân hàng như: huy động vốn, thanh toán, thẻ, chuyển tiền…, góp phần gia tăng nguồn thu dịch vụ phi tín dụng tại chi nhánh.
- Nâng cao năng lực quản trị tín dụng trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, cần có những giải pháp phù hợp với diễn biến thực tế môi trường kinh doanh để hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả cho vay đặc biệt là cho vay DNNVV tại Chi nhánh.
- Gắn công tác tổ chức cán bộ với đào tạo nâng cao trình độ để tạo ra ưu thế cạnh tranh, đặc biệt quan tâm việc nâng cao khả năng thẩm định dự án, phương