nên doanh nghiệp cũng sẽ có các phương án ứng phó kịp thời với thay đổi của nền kinh tế.
ROE: có Sig là 0<0,05. Do đó, biến ROE tương quan có ý nghĩa với biến KNTN của KHDN với độ tin cậy 99%. Với β = 12,666 nghĩa là hiệu quả kinh doanh của DN có mối quan hệ cùng chiều với KNTN, khi hiệu quả kinh doanh càng tăng KNTN càng tăng, hiệu quả kinh doanh tăng 1 đơn vị, thì KNTN của khách hàng tăng 12,666 đơn vị => Phù hợp với kỳ vọng ban đầu của tác giả và Fitzpatrick (1931) ;Amato và Amato (2004) ;Goyal và các tác giả (2011). Điều này cho thấy, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có cơ cấu nguồn vốn hợp lý, sử dụng vốn có hiệu quả thì khả năng trả nợ của khách hàng càng tốt.
Như vậy, kiểm định Wald cho biết mô hình có 03 biến (THOIGIANVAY; NAMHOATDONG, ROE) đảm bảo có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 90%.
Như vậy, mô hình gồm các biến không có ý nghĩa như: DONBAY, DUNO, TLTSBD. Các biến có ý nghĩa và có khả năng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KHDN là THOIGIANVAY; NAMHOATDONG, ROE.
Từ kết quả trên, mô hình KNTN của khách hàng doanh nghiệp được viết lại như sau:
Z = -0,531 + 0,09NAMHOATDONG + 12,666ROE -0,010THOIGIANVAY
𝑍
i 𝑧
P = E(Y=1/X)= 𝑒
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Khả Năng Trả Nợ Của Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Bidv Long An
- Kết Quả Xếp Hạng Và Nhóm Nợ Của Khách Hàng Doanh Nghiệp
- So Sánh Mô Hình Hồi Quy Binary Logistic Và Hồi Quy Tuyến Tính
- Kiểm Định Tương Quan Từng Phần Của Các Hệ Số Hồi Quy :
- Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Long An - 11
- Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Long An - 12
Xem toàn bộ 110 trang tài liệu này.
1+ 𝑒
(0+ 1𝑋1+ 2𝑋2+ 3𝑋3+⋯𝑘𝑋𝑘)
=𝑒
1+ 𝑒(0+ 1𝑋1+ 2𝑋2+ 3𝑋3+⋯𝑘𝑋𝑘)
Thực hiện kiểm định mô hình với 2 doanh nghiệp:
Một doanh nghiệp được ngân hàng đánh giá là tốt, đồng ý cấp tín dụng nhưng sau một khoảng thời gian đã phát sinh nợ xấu (Doanh nghiệp D1);
Một doanh nghiệp được ngân hàng đánh giá là tốt, đồng ý cấp tín dụng và sau một khoảng thời gian dài, doanh nghiệp vẫn hoạt động tốt, đảm bảo khả năng thanh toán (Doanh nghiệp D2).
Doanh nghiệp D1: số năm kinh nghiệm trong ngành là 1 năm, ROE là 0,02; thời gian vay là 9 tháng:
Z = -0,680+ 0,09NAMHOATDONG + 12,666ROE -0,010THOIGIANVAY
= -0,680 + 0,09*1 + 12,666*0,02 -0,010*9 = -0,427
𝑍
i 𝑧
P = E(Y=1/X) = 𝑒
1+ 𝑒
= 0,394919395 < 0,5
Có nghĩa là Khách hàng có nguy cơ/có nợ xấu. Như vậy, trong trường hợp này kết luận không có KNTN vay.
Thực tế, sau một thời gian vay, khách hàng đã phát sinh nợ xấu tại ngân hàng Doanh nghiệp D2: số năm kinh nghiệm trong ngành là 10 năm, ROE là 0,15;
thời gian vay là 6 tháng:
Z = -0,680 + 0,09NAMHOATDONG + 12,666ROE -0,010THOIGIANVAY
= -0,680 + 0,09*10 + 12,666*0,15 -0,010*6 = 2,0599
𝑍
i 𝑧
P = E(Y=1/X) = 𝑒
1+ 𝑒
= 0,886944143 > 0,5
Có nghĩa là có KNTN vay.
Thực tế, sau một thời gian vay, khách hàng không phát sinh nợ xấu, và còn trở thành khách hàng thân thiết của ngân hàng.
Đánh giá mô hình: mô hình đã dự báo đúng khả năng trả nợ của khách hàng.
Tóm tắt chương 4
Chương 4 với nội dụng chính là sử dụng mô hình hôi quy Logit để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KHDN tại BIDV Long An. Kết quả mô hình cho thấy các nhân tố có tác động cùng chiều đến KNTN bao gồm: hiệu quả kinh doanh và số năm hoạt động của doanh nghiệp, biến thời gian vay có mối quan hệ ngược chiều với khả năng trả nợ của khách hàng. Kết quả này cho thấy, cán bộ tín dụng trong quá trình đánh giá khách hàng nên cân nhắc trên tổng hòa nhiều yếu tố, không nên chỉ nhìn vào tình hình tài chính khách hàng hiện tại và giá trị TSBĐ của khách hàng. Kết quả này sẽ tạo tiền đề cho việc xây dựng những giải pháp nhằm nâng cao công tác đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TRẢ NỢ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH LONG AN
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Kết quả thu được từ mô hình hồi quy: có 3 biến/6 biến trong mô hình có tác động đến KNTN của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Long An. Các biến này bao gồm: thời gian vay (THOIGIANVAY); số năm hoạt động của doanh nghiệp (NAMHOATDONG), hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (ROE). Còn lại 3 biến bị loại bỏ bao gồm: đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp (DONBAY), số tiền vay (DUNO), tài sản bảo đảm (TLTSBD).
Tuy nhiên, trên thực tế và các nghiên cứu khác, các biến này vẫn có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng doanh nghiệp.
5.2. Định hướng phát triển tín dụng của BIDV trong những năm tới
Tầm nhìn chung
BIDV đã xây dựng Chiến lược phát triển đến năm 2020 theo Nghị quyết số 1155/NQ-HĐQT ngày 22/08/2012,theo đó:
Trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng có chất lượng, hiệu quả, uy tín hàng đầu tại Việt Nam.
Là một trong 5 ngân hàng hiệu quả hàng đầu Đông Nam Á
Các mục tiêu ưu tiên chung
Phát triển hoạt động tín dụng, nắm giữ thị phần lớn thứ 2 trên thị trường về dư nợ vay;
Xây dựng, hoàn thiện mô hình tổ chức và quy trình, chính sách trong hoạt động cấp tín dụng, mục tiêu trở thành NH hàng đầu tại Việt Nam.
Tập trung tái cơ cấu toàn diện hoạt động cho vay (tập trung xử lý nợ xấu/nợ quá hạn, cơ cấu sản phẩm vay, đối tượng khách hàng, ngành nghề kinh doanh, kỳ hạn vay,…) nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng; chủ động kiểm soát rủi ro và tăng trưởng bền vững.
Nâng cao năng lực quản trị rủi ro, chủ động áp dụng và quản lý theo các thông lệ tốt nhất phù hợp với thực tiễn kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm: triển khai các quy tắc Basell II, hoàn thiện và áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
Tăng cường đào tạo nhân viên tín dụng và các cá nhân khác trong quy trình cấp tín dụng. Đổi mới phong cách làm việc, không gian giao dịch và kỹ năng làm việc của cán bộ công nhân viên bộ phận tín dụng nói chung và từng mảng nghiệp vụ của BIDV nói riêng;
Phát triển tín dụng tại BIDV Long An đối với khách hàng doanh nghiệp:
Mục tiêu giữ vững vị thế là một trong ba TCTD trên địa bàn tỉnh Long An về hiệu quả, quy mô hoạt động; kiểm soát tốt chất lượng hoạt động, lợi nhuận tăng trưởng ổn định, năng suất lao động cải thiện, đảm bảo năng lực cạnh tranh.
Tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng, từng bước chiếm lĩnh thị trường, đi kèm với việc kiểm soát nợ xấu.
Tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp:
Thuộc các ngành: được chính phủ ưu tiên khuyến khích phát triển; hoạt động kinh doanh theo chuỗi, sản xuất kinh doanh tốt, chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào, đầu ra,…
Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa hoạt động kinh doanh tốt.
Các doanh nghiệp xuất khẩu, có doanh thu ổn định, thị trường xuất khẩu
tốt,...
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, được các công ty mẹ có uy
tính bảo lãnh, hoặc có sản xuất kinh doanh có hiệu quả, năng lực tài chính lành mạnh, có nhiều vệ tinh,…
Bán chéo các sản phẩm khi cấp tín dụng doanh nghiệp để tăng doanh thu cho ngân hàng.
Thường xuyên theo dòi, kiểm soát chặt chẽ nợ xấu phát sinh mới, các nợ xấu đang phát sinh, phải xử lý triệt để, để giảm trích lập dự phòng, tăng lợi nhuận cho chi nhánh.
5.3. Các giải pháp nâng cao khả năng trả nợ khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi Nhánh Long An
Để kiểm soát chặt chẽ các khoản vay, hạn chế nợ xấu, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng doanh nghiệp trong mô hình, tác giả kiến nghị một số giải pháp như sau:
Đối với các nhân tố từ phía khách hàng:
Khi thẩm định hồ sơ, cán bộ tín dụng cần phải thu thập đầy đủ thông tin, sử dụng nguồn thông tin có chất lượng, có uy tín, đáng tin cậy. Đánh giá sự khách quan, xác thực của các thông tin thu thập, so sánh đối chiếu các thông tin từ các kênh này với các kênh thông tin khác được để xác định mức độ tin cậy của thông tin.
Thực hiện kiểm tra báo cáo tài chính của khách hàng, sử dụng báo cái tài chính có kiểm toán, hoặc báo cáo thuế. Căn cứ vào Báo cáo tài chính gần nhất, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và một số nguồn thông tin khác như: Số lượng lao động, Bảng thanh toán lương/ nhân công. Cán bộ tín dụng phải đưa ra được các nhận xét các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính và tìm ra được các mối liên hệ giữa các tỷ số tính toán được để có thể đưa ra những kết luận tổng quan và cụ thể về tình hình tài chính của khách hàng.
Năm hoạt động của doanh nghiệp: yếu tố này nhằm đánh giá tính ổn định của doanh nghiệp, doanh nghiệp có số năm hoạt động càng lâu năm trong ngành thì khả năng trả nợ càng cao. Để đánh giá chính xác về số năm hoạt động của doanh nghiệp, cần thu thập thông tin dựa trên giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập, báo cáo tài chính. Một doanh nghiệp có thể hoạt động trong trong nhiều lĩnh vực ở các năm khác nhau, vì vậy khi đánh giá cần loại trừ thời điểm doanh nghiệp
đang hoạt động trong lĩnh vực khác, cũng như không tính trong thời gian đang quá trình xây dựng.
Đối với các khoản vay của doanh nghiệp để đầu tư các lĩnh vực mới, ngân hàng thường cẩn trọng khi quyết định cho vay, đòi hỏi người quản lý doanh nghiệp phải có chuyên môn, hay kinh nghiệm trong lĩnh vực mới, và yêu cầu khách hàng phải có được các đầu ra và đầu vào cụ thể.
Đối với các nhân tố từ các khoản vay:
Thời gian vay vốn của khách hàng: cần đánh giá đúng chu kỳ sản xuất kinh doanh, vòng quay vốn lưu động của khách hàng, đánh giá chính xác nguồn trả nợ của khách hàng, để có đề xuất cho vay phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, hạn chế việc khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích, đồng thời giúp ngân hàng thu hồi vốn vay hiệu quả.
Đối với các khoản vay có tài sản bảo đảm: vì xử lý tài sản bảo đảm là biện pháp cuối cùng ngân hàng dùng để hạn chế tổn thất tín dụng, do đó, cần nâng cao công tác thẩm định giá trị tài sản bảo đảm, định giá tài sản hợp lý, lựa chọn các tài sản có tính khả mại cao, bên cạnh đó cần nâng cao công tác kiểm tra, đánh giá lại tài sản bảo đảm của khách hàng để tránh trường hợp tài sản bảo đảm bị hư hại, hoặc bị thay đổi ảnh hưởng đến tính phát mại của tài sản.
Nâng cao chất lượng phân tích và thẩm định tín dụng:
Thành lập thêm tổ hoặc bộ phận riêng biệt với bộ phận quản lý khách hàng để thu thập các thông tin đầu vào, nhằm hạn chế tính chủ quan và đạo đức của cán bộ tín dụng trong việc đánh giá khả năng trả nợ khách hàng. Xây dựng một hệ thống thông tin các chỉ số cơ bản về tài chính, tình hình kinh tế của các doanh nghiệp trong các ngành, để cán bộ tín dụng có thể dựa vào đó so sánh với chỉ số tài chính của doanh nghiệp đang thẩm định.
Đào tạo và kiểm tra năng lực của cán bộ tín dụng: Khi bắt đầu tham gia vào quy trình cấp tín dụng, các CBTD mới tại BIDV Long An chủ yếu học hỏi kinh nghiệm từ các các anh chị đi trước. Tuy nhiên, các CBTD đi trước thường hướng
dẫn theo kinh nghiệm nên CBTD mới dễ bị sai phạm do không thực hiện đúng quy trình thẩm định và sản phẩm tín dụng của BIDV. Do đó, BIDV Long An cần thực hiện tổ chức đào tạo các lớp căn bản về quy trình, sản phẩm tín dụng, trước khi cho các cán bộ mới thực hiện. Đồng thời, cần thực hiện kiểm tra năng lực cán bộ tín về quy trình cấp tín dụng, các sản phẩm và đặc điểm của từng sản phẩm tín dụng để có những chấn chỉnh kịp thời, tránh trường hợp cán bộ làm theo những lối mòn, đánh giá một cách chính xác năng lực, cũng như có chính sách đào tạo hợp lý;
Đối với các quy trình, chính sách tín dụng mới, thông thường cán bộ tín dụng phải tự nghiên cứu rồi thực hiện, không tránh khỏi tình trạng hiểu sai, dẫn đến thực hiện không đúng, hoặc sẽ có sự không thống nhất giữa các bộ phận trong quy trình tín dụng, vì vậy, BIDV cần thực hiện tổ chức đào tạo cho các cán bộ không chỉ liên quan đến bộ phận khách hàng, mà còn có các bộ phận liên quan khác như quản trị tín dụng, quản lý rủi ro…
Thường xuyên cập nhật hệ thống thông tin, hệ thống tín dụng, tạo ra các phần mềm, chương trình quản lý thông tin khách hàng, khoản vay, giúp cán bộ tín dụng có thể tiết kiệm thời gian, cũng như hạn chế sai sót trong quá trình khai thác thông tin, đánh giá khách hàng.
Nâng cao kiểm soát các khoản vay sau khi giải ngân:
Xác định và cho vay đúng mục đích của khách hàng, để hạn chế doanh nghiệp dùng vốn vay vào mục đích khác, làm ngân hàng khó kiểm soát. Đề nghị khách hàng chuyển doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh về tài khoản tại BIDV, để cán bộ tín dụng có thể theo dòi, bám sát được dòng tiền của khách hàng.
CBTD phải nghiêm túc thực hiện việc kiểm tra thực tế tình hình khách hàng định kỳ theo quy định, trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích phải báo cáo về lãnh đạo sớm nhất để có cách xử lý kịp thời.
Định kỳ hàng năm, ít nhất 6 tháng 1 lần, cán bộ tín dụng cần đánh giá lại tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
Hàng năm, BIDV thường tổ chức các đợt kiểm tra hồ sơ tín dụng, do bộ phận kiểm soát nội bộ thực hiện, tại chi nhánh tự kiểm tra hồ sơ giữa các phòng. Tuy nhiên, việc kiểm soát lẫn nhau vẫn còn hạn chế, sai sót xảy ra do chưa nắm vững quy trình nghiệp vụ. Do đó, nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát giữa các bộ phận, Ban lãnh đạo chi nhánh cần bố trí cán bộ phù hợp khi quản lý khách hàng. Cụ thể:
Đối với cán bộ làm công tác quản lý rủi ro, quản trị tín dụng: phải từng làm vị trí cán bộ quản lý khách hàng để có thể đánh giá độc lập với bộ phận quản lý khách hàng và kiểm soát được những sai sót do cán bộ tín dụng gặp phải nhằm hạn chế rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng.
Hiện nay, tại chi nhánh chưa có bộ phận kiểm tra kiểm soát độc lập với quy trình cấp tín dụng. Do đó, giải pháp chi nhánh cần phải thực hiện để việc kiểm tra mang tính khách quan là tập trung các cán bộ, lãnh đạo của các Phòng giao dịch, Phòng khách hàng, Phòng quản trị tín dụng, Phòng Quản lý rủi ro… đã có kinh nghiệm trong quá trình làm công tác tín dụng kiểm tra chéo các hồ sơ tín dụng. Với biện pháp như trên, kết quả tự kiểm tra tại chi nhánh sẽ có chất lượng và khắc phục được những tồn tại có thể xảy ra ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Thực hiện công tác luân chuyển cán bộ tín dụng hợp lý:
Hiện tại theo quy định của BIDV, cán bộ tín dụng 3 năm sẽ được luân chuyển vị trí một lần, có thể thay đổi sang công việc khác hoặc địa điểm giao dịch khác. Để bảo đảm chất lượng thẩm định tín dụng, cần luân chuyển các bộ trong khối tín dụng với nhau. Tuyển chọn các cán bộ có năng lực, đạo đức và kinh nghiệm vào vị trí nhân viên tín dụng tại phòng khách hàng doanh nghiệp.
Nâng cao hệ thống xếp hạng tín dụng nội của ngân hàng:
Nâng cao và cải tiến thêm chương trình xếp hạng tín dụng nội bộ, giảm thiểu các rủi ro tác nghiệp, cập nhật thông tin của khách hàng kịp thời, đúng thời điểm,..
Hệ thống xếp hạng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong quá trình thẩm định, đánh giá khách hàng trước khi cho vay của BIDV. Tuy nhiên, hệ thống này vẫn còn