107
Đánh giá sự ảnh hưởng của kinh nghiệm cán bộ thẩm định
Bảng 3.15 Kết quả phân tích phương sai giữa các nhóm kinh nghiệm
N | Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
1 năm | 14 | 3.6071 | .56086 |
2 năm | 31 | 3.4839 | .37603 |
3 năm | 32 | 3.6875 | .32996 |
4 năm | 48 | 3.5417 | .47078 |
5 năm | 45 | 3.5556 | .41591 |
6 năm | 30 | 3.6167 | .42918 |
Total | 200 | 3.5750 | .42459 |
Test of Homogeneity of Variances | |||
Levene Statistic | df1 | df2 | Sig. |
.577 | 5 | 194 | .718 |
Sum of Squares | F | Sig. | |
Giữa các nhóm | .799 | .884 | .493 |
Trong các nhóm | 35.076 | ||
Total | 35.875 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Tác Động Của Các Nhân Tố Tới Chât Lượng Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam
- Phân Tích Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Chất Lượng Công Tác Thẩm Định
- Kết Quả Phân Tích Đánh Giá Về Nguồn Thông Tin Dự Án
- Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam (Lấy thực tế từ Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam) - 15
- Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Trong Hoạt Động Cho Vay Tại
- Giải Pháp Về Phương Pháp Thẩm Định
Xem toàn bộ 272 trang tài liệu này.
Kết quả kiểm định cho thấy, giá trị Sig= 0.718 > 0.05 trong kiểm định Levene cho thấy phương sai giữa các nhóm là bằng nhau. Giá trị Sig = 0.493 giữa các nhóm cho thấy không có sự khác biệt về chất lượng công tác thẩm định giữa các nhóm đối tượng có năm kinh nghiệm khác nhau. Tuy nhiên, với mức điểm trung bình của nhóm có kinh nghiệm từ 4 và 6 năm cao hơn các nhóm có số năm kinh nghiệm thấp hơn, cũng cho thấy ưu thế về năm kinh nghiệm trong việc thẩm định dự án.
108
Đánh giá sự ảnh hưởng của trình độ cán bộ thẩm định
Bảng 3.16. Kết quả phân tích phương sai giữa các nhóm trình độ
N | Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
Cao đẳng | 23 | 3.4130 | .49203 |
Đại học | 132 | 3.5909 | .40426 |
Thạc sĩ | 45 | 3.6111 | .43809 |
Total | 200 | 3.5750 | .42459 |
Test of Homogeneity of Variances | |||
Levene Statistic | df1 | df2 | Sig. |
.241 | 2 | 197 | .786 |
Sum of Squares | F | Sig. | |
Giữa các nhóm | .695 | 1.947 | .145 |
Trong các nhóm | 35.180 | ||
Total | 35.875 |
Kết quả kiểm định cho thấy, giá trị Sig= 0.786 > 0.05 trong kiểm định Levene cho thấy phương sai giữa các nhóm là bằng nhau. Giá trị Sig = 0.145 giữa các nhóm cho thấy không có sự khác biệt về chất lượng công tác thẩm định giữa các nhóm đối tượng có trình độ khác nhau. Tuy nhiên, với mức điểm trung bình của nhóm có trình độ càng cao càng thể hiện mức điểm đánh giá về hiệu quả công tác thẩm định cao cho thấy ưu thế về trình độ trong công tác thẩm định.
Đánh giá sự ảnh hưởng của thu nhập cán bộ thẩm định
Bảng 3.17. Kết quả phân tích phương sai giữa các nhóm thu nhập
N | Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
Dưới 6 triệu | 46 | 3.7065 | .37381 |
Từ 6-8 triệu | 97 | 3.5722 | .39522 |
109
43 | 3.4186 | .51095 | |
Trên 10 triệu | 14 | 3.6429 | .36314 |
Tổng cộng | 200 | 3.5750 | .42459 |
Test of Homogeneity of Variances | |||
Levene Statistic | df1 | df2 | Sig. |
.325 | 3 | 196 | .808 |
Tổng bp | F | Sig. | |
Giữa các nhóm | 1.913 | 3.679 | .013 |
Trong các nhóm | 33.962 | ||
Tổng cộng | 35.875 |
Kết quả kiểm định cho thấy, giá trị Sig= 0.808>0.05 trong kiểm định Levene cho thấy phương sai giữa các nhóm là bằng nhau. Kết quả kiểm định ANOVA cho giá trị Sig= 0.013<0.05 cho thấy phương sai là khác nhau giữa các nhóm thu nhập. Qua mức điểm trung bình của các nhóm, có thể thấy, mức thu nhập từ 8 đến 10 triệu đang cho thấy hiệu quả công tác thẩm định đang ở mức thấp nhất, tiếp theo là nhóm từ 6-8 triệu, tiếp theo là nhóm trên 10 triệu và cao nhất đang là nhóm có thu nhập dưới 6 triệu. Điều này thể hiện sự ảnh hưởng của thu nhập tới hiệu quả công tác thẩm định, bởi vấn đề về thu nhập thể hiện nhiều mặt, trong đó có vấn đề về vị trí công tác còn chưa tốt, các nhân viên có xu hướng làm việc tích cực hơn để có thể được nâng lương và đề bạt, do đó cũng có tác động tốt hơn tới công việc chung không riêng gì công việc thẩm định dự án.
Đánh giá sự ảnh hưởng của thời gian thẩm định
Bảng 3.18. Kết quả phân tích phương sai giữa các nhóm thời gian
N | Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
7 ngày | 20 | 3.7500 | .30349 |
8 ngày | 19 | 3.6053 | .26765 |
9 ngày | 20 | 3.7250 | .44352 |
10 ngày | 32 | 3.6406 | .47915 |
11 ngày | 25 | 3.4600 | .49833 |
110
29 | 3.5000 | .35355 | |
13 ngày | 28 | 3.6429 | .38145 |
14 ngày | 23 | 3.4130 | .38883 |
15 ngày | 4 | 3.0000 | .70711 |
Tổng cộng | 200 | 3.5750 | .42459 |
Levene Statistic | df1 | df2 | Sig. |
1.205 | 8 | 191 | .298 |
Tổng bp | F | Sig. | |
Giữa các nhóm | 3.766 | 2.800 | .006 |
Trong các nhóm | 32.109 | ||
Tổng cộng | 35.875 |
Kết quả kiểm định cho thấy, giá trị Sig= 0.298 > 0.05 trong kiểm định Levene cho thấy phương sai giữa các nhóm là bằng nhau. Kiểm định Anova cho giá trị Sig= 0.006<0.05, cho thấy phương sai là khác nhau giữa các nhóm thời gian thẩm định. Cụ thể, các nhóm thời gian càng cao thì hiệu quả được đánh giá càng thấp, do đó yếu tố về thời gian thẩm định thể hiện sự ảnh hưởng tới hiệu quả thẩm định là thời gian thẩm định càng ngắn, kết quả thẩm định càng mang lại hiệu quả.
Đánh giá sự ảnh hưởng của số lượng cán bộ thẩm định
Bảng 3.19. Kết quả phân tích phương sai giữa các nhóm số lượng cán bộ
N | Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
3 người | 60 | 3.4833 | .45998 |
4 người | 84 | 3.6012 | .45773 |
5 người | 50 | 3.6300 | .31639 |
6 người | 6 | 3.6667 | .25820 |
Tổng cộng | 200 | 3.5750 | .42459 |
Test of Homogeneity of Variances | |||
Levene Statistic | df1 | df2 | Sig. |
111
3 | 196 | .385 | |
Tổng bp | F | Sig. | |
Giữa các nhóm | .763 | 1.421 | .238 |
Trong các nhóm | 35.112 | ||
Tổng cộng | 35.875 |
Kết quả kiểm định cho thấy, giá trị Sig= 0.385 < 0.05 trong kiểm định Levene cho thấy phương sai giữa các nhóm là khác nhau. Mức điểm trung bình của nhóm có số lượng cán bộ từ 5 đến 6 người đang có mức hiệu quả công tác thẩm định cao hơn đáng kể so với nhóm 3 hay 4 người. Và mức điểm đánh giá hiệu quả càng cao thì số lượng cán bộ càng cao.
Như vậy, thông qua kết quả phân tích giữa các nhóm đối tượng có thể thấy, chỉ có sự khác biệt rõ rệt giữa yếu tố về thu nhập, thời gian thẩm định, số lương cán bộ với hiệu quả dự án. Tổng hợp kết quả nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu được kiểm định và tổng hợp dưới bảng sau.
Bảng 3.20. Tổng hợp giả thuyết được kiểm định
Nhận định | Kết quả kiểm định | |
H1 | Chất lượng cán bộ thẩm định ảnh hưởng tích cực tới Chất lượng công tác thẩm định | Được chấp nhận |
H2 | Nguồn thông tin thẩm định ảnh hưởng tích cực tới Chất lượng công tác thẩm định | Được chấp nhận |
H3 | Tổ chức công tác thẩm định ảnh hưởng tích cực tới Chất lượng công tác thẩm định | Được chấp nhận |
H4 | Quy trình thẩm định ảnh hưởng tích cực tới Chất lượng công tác thẩm định | Được chấp nhận |
H5 | Chỉ tiêu thẩm định ảnh hưởng tích cực tới Chất lượng công tác thẩm định | Được chấp nhận |
H6 | Phương pháp thẩm định ảnh hưởng tích cực tới Chất lượng công tác thẩm định | Được chấp nhận |
H7 | Phương tiện thẩm định ảnh hưởng tích cực tới Chất lượng công tác thẩm định | Được chấp nhận |
112
3.3. Đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Thông qua thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank trong chương 2, từ thực tế 4 dự án điển hình mà Vietinbank đã thẩm định và kết quả khảo sát trong chương 3 mà tác giả đưa ra những đánh giá về chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của Vietinbank trong thời gian qua như sau:
3.3.1. Những kết quả đạt được
3.3.1.1. Về công tác tổ chức thẩm định
Quy định về thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam như sau: đối với các dự án thuộc mức ủy quyền phán quyết của chi nhánh thì chi nhánh được quyền chủ động thẩm định và ra quyết định cho vay. Còn đối với các dự án vượt mức ủy quyền phán quyết của chi nhánh hoặc không đảm bảo các điều kiện cho vay thông thường thì chi nhánh tiến hành thẩm định và trình Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam tái thẩm định. Trong giai đoạn từ tháng 11/1993 đến tháng 10/2000 thì công tác thẩm định và tái thẩm định các dự án đầu tư là hầu hết do phòng tín dụng trung dài hạn và quản lý dự án của trụ sở chính với chức năng là phòng nghiệp vụ tham mưu cho tổng giám đốc chỉ đạo điều hành và quản lý hoạt động cho vay theo dự án đầu tư trong nước và quốc tế. Từ tháng 10/2001 tại trụ sở chính của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã thành lập một phòng đặc biệt, khác hẳn mô hình của các NHTM khác đó là phòng kinh doanh dịch vụ với nhiệm vụ chính như là một phòng kinh doanh của chi nhánh (Phòng tín dụng P), tuy nhiên chỉ phục vụ những khách hàng lớn là các tổng công ty, cho vay những dự án lớn, phức tạp yêu cầu thời gian ngắn. Điều đó đã phần nào giải quyết được khó khăn cho khách hàng về thời gian và thủ tục hành chính, xem xét giải quyết luôn phần vốn lưu động cho dự án mà trước đây Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam tách rời.
Từ tháng 11/2007 đến nay, với mô hình tổ chức mới tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt có sự phân tách rõ ràng giữa bộ phận tín dụng với bộ phận thẩm định, điều này đã phần nào hạn chế được những rủi ro về đạo đức nghề nghiệp khi mà cán bộ thẩm định thông đồng với khách hàng cố ý làm sai lệch kết quả đánh giá về dự án. Đồng thời, với quy chế về ủy quyền phán quyết tín dụng đối với các chi nhánh không phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp nên việc thẩm định tài chính dự án đầu tư được đảm bảo sự chuyên môn hóa thẩm định theo phòng nghiệp vụ. Hơn nữa, các cán bộ thẩm định được phân công thẩm định các dự án theo từng nhóm
113
ngành, từng ngành. Thông thường, tùy theo mức độ phức tạp của từng dự án mà việc thẩm định được phân công cho 3 đến 6 cán bộ (trong đó có 1 lãnh đạo phòng) phối hợp thực hiện. Việc bố trí như vậy là hợp lý, một mặt đảm bảo yêu cầu của công việc thẩm định, mặt khác đảm bảo tính chuyên môn hóa trong công việc mà lại phát huy được trí tuệ tập thể và khả năng làm việc theo nhóm của các cán bộ, qua đó đảm bảo được sự khách quan của kết quả thẩm định.
3.3.1.2. Về thông tin sử dụng để thẩm định
Nguồn thông tin thu thập được trong quá trình thẩm định dự án đầu tư tại Vietinbank ngày càng phong phú đa dạng, được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và có cơ sở khoa học. Nếu như trước đây các thồng tin về dự án, về chủ đầu tư dùng để phân tích thường được cung cấp bởi chính chủ đầu tư, gây nên tình trạng quá trình thẩm định chỉ xoay quanh việc thẩm tra tính hợp lý, chính xác của các số liệu, tiến hành phỏng vấn, khảo sát thực địa thì hiện nay ngoài nguồn thông tin từ khách hàng vay vốn ngân hàng còn tiến hành thu thập thông tin từ các tài liệu phân tích thị trường, tài liệu lưu trữ liên Ngân hàng, các văn bản luật, thông tin từ bạn hàng, các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia về các lĩnh vực liên quan, thông tin từ trung tâm phòng ngừa rủi ro…. Chẳng hạn như đối với dự án “Mua 20 đầu máy D19E’ của Tổng công ty đường sắt Việt Nam thì các thông tin mà Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam thu thập được đều có cơ sở khoa học từ nhiều nguồn khác nhau như: từ hồ sơ pháp lý của Tổng công ty đường sắt Việt Nam, từ hồ sơ pháp lý của chính dự án , từ các báo cáo quyết toán của tổng công ty đường sắt Việt Nam thậm chí từ báo cáo nghiên cứu khả thi thẩm định dự án của Trung tâm nghiên cứu cơ bản đường sắt thuộc trường Đại học giao thông vận tải thực hiện và từ báo cáo nghiên cứu khả thi dự án của Công ty tư vấn đầu tư và xây dựng thuộc Tổng công ty đường sắt Việt Nam thực hiện.
Như vậy, tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam công tác thu thập, quản lý, phân tích và lưu trữ số liệu dự án đầu tư và các dữ liệu liên quan luôn được quan tâm và chú trọng một cách liên tục và hệ thống. Ngoài ra, trong điều kiện hiện nay, các cán bộ thẩm định còn được trang bị và hỗi trợ khá tốt với những phương tiện cần thiết như máy tính nối mạng, điện thoại…. điều này một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ thẩm định nhanh chóng có được những thông tin cần thiết, giảm thời gian thẩm định, mặt khác còn giúp cho họ dễ dàng hơn trong quá trình thu nợ, quản lý tài khoản tiền gửi của khách hàng. Tất cả những điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định cũng như độ chính xác và tính thuyết
114
phục của các kết quả thẩm định, nhất là trong thời đại thông tin như hiện nay khi mà mọi thứ đều liên tục biến đổi và đòi hỏi phải thường xuyên cập nhật.
3.3.1.3. Quy trình, nội dung thẩm định
Có thể nói, quy trình và nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank được thực hiện theo trình tự logic, khoa học và linh hoạt theo tính chất và mức độ phức tạp của từng dự án. Kể từ khi Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ký quyết định ban hành “Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư ” theo tiêu chuẩn mới, được áp dụng cho nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư để xem xét cho vay trung dài hạn hoặc bảo lãnh vay vốn trong toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam thì hoạt động thẩm định tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã có nhiều tiến chuyển rõ rệt. Tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, quy trình thẩm định dự án đầu tư, thẩm định năng lực của chủ đầu tư đã được tiến hành trên cơ sở phối hợp thống nhất để đưa ra quyết định. Sự phối hợp thẩm định giữa các phòng chức năng trong quá trình thẩm định nhìn chung đã phát huy được tính độc lập đồng thời tạo mối quan hệ thống nhất, không chồng chéo lẫn nhau. Các bước thực hiện cụ thể trong nội dung thẩm định dự án đầu tư nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng được tiến hành khá bài bản và logic, từ khâu thẩm định khách hàng, xét duyệt hồ sơ đến các khâu cơ bản trong công tác thẩm định dự án đầu tư như thẩm định phương diện thị trường, kỹ thuật, tài chính, kinh tế, pháp lý và cuối cùng là thẩm định phương án cho vay và biện pháp bảo đảm tiền vay.
Chẳng hạn như đối với dự án “Mua 20 đầu máy D19E” của Tổng công ty đường sắt Việt Nam và dự án “Đầu tư mua tàu vận chuyển container KEDAH” của Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam cũng vậy, khi tiến hành thẩm định dự án này thì các cán bộ thẩm định của Vietinbank luôn luôn thực hiện theo đúng trình tự logic bao giờ cũng bắt đầu từ khâu thẩm định khách hàng rồi đến thẩm định dự án đầu tư và cuối cùng là thẩm định phương án cho vay và biện pháp bảo đảm tiền vay. Điều này một mặt đảm bảo đánh giá một cách tương đối chính xác về dự án mặt khác tiết kiệm được chi phí thẩm định cả về thời gian và kinh tế.
3.3.1.4. Các chỉ tiêu phục vụ công tác thẩm định.
Các chỉ tiêu được lựa chọn trong quá trình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nhìn chung là được áp dụng khá linh hoạt và hợp lý đưa ra được một cái nhìn tổng quan và xác đáng về dự án vay vốn. Quá trình thẩm định tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam diễn ra khá hiệu