của Giám đốc CN và trong TQTD của Giám đốc/Phó giám đốc TTT.Giám đốc TTT giao mức TQTD cho Phó giám đốc TTT theo quy định.
- Giám đốc/Phó giám đốc Chi nhánh: Quyết định việc cấp tín dụng, cơ cấu nợ, xử lý tín dụng cho tất cả các KH có giao dịch trực tiếp tại Chi nhánh vượt mức của Trưởng/phó PGĐ, Trưởng/phó phòng bán lẻ. Đối với các trường hợp phải trình TSC phê duyệt thì thực hiện quyết định cấp tín dụng, cơ cấu nợ, xử lý tín dụng trên cơ sở nội dung phê duyệt của cấp có thẩm quyền tại TSC. Giám đốc CN giao mức TQTD cho Phó giám đốc CN, Trưởng/phó phòng Bán lẻ, Trưởng/Phó PGĐ theo quy định.
- Trưởng/phó phòng Bán lẻ, Trưởng/Phó PGD của Chi nhánh: Quyết định cấp tín dụng, cơ cấu nợ trong TQTD của Trưởng/Phó phòng Bán lẻ, Trưởng/Phó PGD. Trình Giám đốc/Phó giám đốc CN quyết định cấp tín dụng, cơ cấu nợ, xử lý tín dụng đối với các trường hợp vượt thẩm quyền của Trưởng/Phó phòng Bán lẻ, Trưởng/Phó PGD.
- Trưởng/phó phòng phụ trách Tổ phê duyệt tín dụng tại Trung tâm thẻ: Quyết định cấp tín dụng, cơ cấu nợ theo hình thức phát hành thẻ tín dụng trong TQTD của Trưởng/phó phòng phụ trách Tổ phê duyệt tín dụng tại Trung tâm thẻ. Trình Giám đốc/phó giám đốc Trung tâm thẻ quyết định cấp tín dụng, cơ cấu nợ, xử lý tín dụng theo hình thức phát hành thẻ tín dụng đối với các trường hợp vượt thẩm quyền của Trưởng/Phó phòng phụ trách Tổ phê duyệt tín dụng tại Trung tâm thẻ.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh KCN Quế Võ là đơn vị trực thuộc hệ thống Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, hoạt động theo mô hình là một NHTM độc lập. Kể từ khi thành lập đến nay, Vietinbank Chi nhánh KCN Quế Võ đã hoạt động với tiêu chí luôn chấp hành đúng với đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như định hướng phát triển của Vietinbank, góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước nói chung và của địa bàn tỉnh Bắc Ninh cùng những khu vực lân cận nói riêng.
VietinBank Chi nhánh KCN Quế Võ được thành lập theo quyết định số 045/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 08 tháng 02 năm 2007 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam, chính thức đi vào hoạt động ngày 18/06/2007 và khai
trương ngày 05/10/2007, được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh với mã số chi nhánh 0100111948-134, đăng ký lần đầu ngày 29/03/2007, đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 29/07/2016.
Hiện nay, mạng lưới tổ chức của Vietinbank Chi nhánh KCN Quế Võ hiện nay bao gồm 07 phòng chức năng và 03 phòng giao dịch, 01 điểm thu ngân sách và 16 điểm chi trả tiền bằng ATM. Vietinbank Chi nhánh KCN Quế Võ có 87 lao động, về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: trình độ thạc sỹ có 10 người chiếm 13%, trình độ đại học có 63 người chiếm 82%, trình độ khác có 4 người chiếm 5%; lao động có trình độ chuyên môn thạc sỹ và đại học chiếm tỷ lệ cao là một lợi thế lớn về mặt chất lượng nhân sự, là cơ sở nền tảng để Chi nhánh tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh cũng như nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh.
Tổ chức bộ máy của Vietinbank Chi nhánh KCN Quế Võ gồm: Ban giám đốc, 01 phòng Khách hàng Doanh nghiệp, 01 phòng Khách hàng Doanh nghiệp FDI, 01 phòng Khách hàng Bán lẻ, 01 phòng Hỗ trợ tín dụng, 01 phòng Kế toán, 01 phòng Tổ chức hành chính, 01 phòng Tổng hợp, 03 phòng Giao dịch. Phân công phụ trách và quản lý điều hành theo mô hình được thể hiện tại hình 2.2.
Giám đốc chịu trách nhiệm chung mọi hoạt động của Chi nhánh, phụ trách phòng Khách hàng Doanh nghiệp, phòng Khách hàng Doanh nghiệp FDI, phòng Tổng hợp và phòng Tổ chức hành chính; 02 phó giám đốc phụ trách 02 mảng công việc khác nhau bao gồm: 01 phó giám đốc phụ trách phòng Khách hàng Bán lẻ và 01 phòng giao dịch; 01 phó giám đốc phụ trách phòng Kế toán, phòng Hỗ trợ tín dụng và 02 phòng giao dịch. Dưới ban giám đốc là các phòng ban chuyên môn, ở đó các nhân viên được quản lý bởi các trưởng phòng, phó phòng. Việc giám sát toàn bộ hoạt động của Chi nhánh được thông qua phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ khu vực 2 (là đơn vị trực thuộc Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam) và các phòng ban chức năng của trụ sở chính như: Khối Khách hàng Doanh nghiệp (giám sát hoạt động của mảng khách hàng thuộc phân
khúc Khách hàng Doanh nghiệp), Khối Bán lẻ (giám sát hoạt động của mảng khách hàng thuộc phân khúc Khách hàng Bán lẻ), Phòng Hỗ trợ tín dụng trụ sở chính (giám sát hoạt động của phòng Hỗ trợ tín dụng chi nhánh),...
2 Phòng tổng hợp | Phòng TCHC h | Phòng HTTD |
Có thể bạn quan tâm!
- Chất Lượng Dịch Vụ Cho Vay Ngắn Hạn Dành Cho Khách Hàng Doanh Nghiệp Của Ngân Hàng Thương Mại
- Một Số Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Dịch Vụ Cho Vay Ngắn Hạn Dành Cho Khách Hàng Doanh Nghiệp Của Ngân Hàng Thương Mại
- Sự Cần Thiết Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Cho Vay Ngắn Hạn Dành Cho Khách Hàng Doanh Nghiệp Của Ngân Hàng Thương Mại
- Tình Hình Nợ Quá Hạn, Nợ Xấu (Bao Gồm Nợ Bán Vamc) Giai Đoạn 2018 - 2020
- Quy Trình Thực Hiện Cấp Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Của Chi Nhánh Kcn Quế Võ
- Lãi Từ Hoạt Động Cho Vay Ngắn Hạn Đối Với Dnvvn Tại Vietinbank Cn Kcn Quế Võ
Xem toàn bộ 156 trang tài liệu này.
Phòng Bán lẻ ệ | Phòng Kế toán | 03 PGD |
Hình
.2: Mô hì
- Chi n
nh tổ chứ
ánh Khu
c bộ máy
công nghi
ủa Vietin
p Quế V
bank
õ
c
Giám đốc
Các Phó giám đốc
Phòng KHDN
Phòng KHD N FDI
(Nguồn: https://www.Vietinbank.vn )
2.1.2. Kết quả kinh doanh của ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Khu công nghiệp Quế Võ giai đoạn 2018 - 2020
Trong những năm gần đây, kinh tế toàn cầu đạt được những kết quả tích cực mà đi đầu là nền kinh tế Mỹ đã đạt tốc độ tăng trưởng tốt và tỷ lệ thất nghiệp là thấp nhất trong gần 50 năm nhờ kinh tế tăng trưởng mạnh. Dù vậy, kinh tế thế giới năm 2019 vẫn có những chuyển động khó lường như vấn đề về tranh chấp thương mại giữa các nền kinh tế lớn mà trung tâm là giữa Mỹ và Trung Quốc, chủ nghĩa bảo hộ thương mại có xu hướng lan rộng, vấn đề địa chính trị càng làm gia tăng bất ổn của hệ thông thương mại toàn cầu, gây ảnh hưởng không nhỏ tới niêm tin kinh doanh, quyết định đầu tư và thương mại toàn cầu… Tuy nhiên, năm 2019 ghi nhận nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết quả tốt, tốc độ tăng trưởng GDP 7,02% vượt chỉ tiêu do Quốc hội đề ra là 6.6%-6.8%, là lần thứ 2 liên tiếp đạt kết quả tăng trưởng GDP trên 7% từ năm 2011, tổng kim ngạch xuất cả năm vượt mốc 500 tỷ USD là kỷ lục từ trước tới nay, cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực, tiêu dùng cá nhân tăng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nước tiếp tục được đầu tư mở rộng và ngày càng khẳng định được vị thế trên thị trường,
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục gia tăng, sự cải thiện của thị trường lao động, tỷ lệ lạm phát được kiểm soát,…
Theo số liệu công bố của Tổng cục thống kê: năm 2019 tăng trưởng tín dụng nền kinh tế đạt khoảng 12.1%, (cùng kỳ năm 2018 tăng 13.3%). Thị trường tiền tệ ổn định, diễn biến tỷ giá theo đúng định hướng, dự trữ ngoại hối tiếp tục tăng, huy động vốn tăng trưởng ổn định cùng với việc quyết liệt trong công tác xử lý nợ xấu đã giúp lợi nhuận ngành ngân hàng cải thiện ấn tượng với mức tăng trưởng ước đạt 40%.
Nền kinh tế trong nước đang trong đà phát triển, trong những năm qua Vietinbank Chi nhánh KCN Quế Võ đã bám sát chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam để hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao. Với những kết quả đó Vietinbank Chi nhánh KCN Quế Võ đã nhận được nhiều danh hiệu, phần thưởng thưởng của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Từ đó khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường, tạo cơ sở cho sự phát triển mạnh mẽ trong tương lai. Những kết quả hoạt động kinh doanh chính của Vietinbank Chi nhánh KCN Quế Võ trong thời gian qua bao gồm những hoạt động cụ thể như sau:
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Đối với các NHTM thì hoạt động huy động vốn luôn được chú trọng, tại Vietinbank CN KCN Quế Võ trong các năm gần đây nguồn vốn nhìn chung được có sự tăng trưởng. Năm 2018 nguồn vốn bình quân của Chi nhánh đạt 5.192 tỷ đồng, năm 2019 nguồn vốn bình quân đạt 5.153 tỷ đồng, giảm 39 tỷ đồng so với năm 2018, mức giảm không đáng kể. Nguồn vốn bình quân năm 2020 đạt 7.145 tỷ đồng, tăng 1.992 tỷ đồng so với cuối năm 2019, tương đương tăng 38,6%, hoàn thành 120% kế hoạch năm 2020. Vì vậy, đánh giá chung nguồn vốn huy động của Chi nhánh được duy trì tương đối ổn định và có sự tăng trưởng trong giai đoạn 2018
- 2020.
Tiền gửi bình quân từ năm 2018 - 2020
8.000
7.000
6.000
5.000
4.000
3.000
2.000
1.000
-
7.145
5.954
5.192
5.153
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Kế hoạch 2020
Hình 2.3: Kết quả nguồn vốn huy động giai đoạn 2018 - 2020
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank
Chi nhánh KCN Quế Võ 2018 - 2020)
- Về cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền tệ:
Hình 2.4: Cơ cấu nguồn vốn theo phân khúc khách hàng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank
Chi nhánh KCN Quế Võ năm 2020)
Trong cơ cấu nguồn vốn bình quân theo phân khúc khách hàng năm 2020 thì nguồn vốn từ KHDN FDI chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm 62%, tiếp sau đó là KH Bán lẻ chiếm 26%. Nguồn vốn bình quân có xu hướng tăng tỷ trọng nguồn
vốn từ KHDN FDI, giảm tỷ trọng nguồn vốn từ khối KH bán lẻ và nguồn vốn khác.
Nguồn tiền gửi KHDN FDI có phần lớn là tiền gửi bằng ngoại tệ và chủ yếu là đồng USD - nguồn tiền từ doanh thu xuất khẩu để trên tài khoản thanh toán của các doanh nghiệp FDI. Trong các năm tiếp theo dự kiến nguồn vốn tiền gửi thanh toán bằng ngoại tệ vẫn sẽ tiếp tục tăng trong cơ cấu tổng nguồn vốn do Chi nhánh vẫn đang tập trung vào việc phát triển các doanh nghiệp FDI tại khu vực tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang. Đây là các khoản doanh thu bằng ngoại tệ của các doanh nghiệp FDI nhận được thông qua hoạt động xuất khẩu hàng hóa trong và ngoài nước. Nguồn tiền này khi nhận được các doanh nghiệp này thường dùng để trả nợ các khoản vay bằng ngoại tệ, thanh toán một phần chi phí bằng vốn tự có hoặc bán lại cho ngân hàng để lấy VND phục vụ thanh toán cho các nhu cầu mua hàng hóa dịch vụ trong nước.
- Về cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động:
Hình 2.5: Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức gửi tiền
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank
Chi nhánh KCN Quế Võ năm 2018 - 2020)
Nguồn tiền gửi đến từ tiền gửi không kỳ hạn trên tài khoản thanh toán của khách hàng (CASA) và tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng. Tại Vietinbank Chi
nhánh KCN Quế Võ, tiền gửi có kỳ hạn đang chiếm tỷ trọng lớn hơn, tuy nhiên nguồn vốn CASA BQ đang có xu hướng tăng: tại năm 2020 CASA đạt 2.934 tỷ đồng - chiếm 41% nguồn vốn bình quân năm 2020, tăng tỷ trọng 21% so với năm 2019. Nguồn vốn CASA bình quân năm 2020 bao gồm: 293 tỷ đồng tiền gửi từ khách hàng cá nhân - chiếm tỷ lệ 23,9% và 2.641 tỷ đồng tiền gửi từ khách hàng tổ chức - chiếm tỷ lệ 76,1%. Nguồn vốn CASA tại Vietinbank Chi nhánh KCN Quế Võ đang có xu hướng tăng tỷ trọng nguồn từ khách hàng tổ chức so với khách hàng cá nhân trong 3 năm trở lại đây.
Nguồn vốn huy động từ khách hàng tổ chức chiếm tỷ lệ cao là do đặc thù hoạt động kinh doanh của Chi nhánh kể từ khi được thành lập được định hướng cung cấp sản phẩm dịch vụ cho phân khúc khách hàng doanh nghiệp, do vậy hoạt động huy động nguồn vốn từ khách hàng cá nhân chưa được chú trọng cao, Chi nhánh hiện chỉ có 03 phòng giao dịch đặt tại Thành phố Bắc Ninh và Thị xã Từ Sơn định hướng cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng bán lẻ. Từ cuối năm 2017, Chi nhánh đã thay đổi chiến lược phát triển nguồn vốn, trong đó đẩy mạnh huy động nguồn vốn từ dân cư nhằm nâng cao tính ổn định của nguồn vốn huy động (do nguồn vốn huy động từ các tổ chức thường có giá trị lớn và khi có sự biến động thì gây ra sự sụt giảm lớn. Trong năm 2021 và các năm tiếp theo Chi nhánh vẫn xác định mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn huy động, trong đó bên cạnh việc tiếp tục đẩy mạnh huy động nguồn tiền gửi thanh toán từ các tổ chức kinh tế thì cần chú trọng phát triển mở rộng nguồn tiền gửi từ dân cư để góp phần gia tăng tính ổn định trong tổng thể nguồn vốn huy động.
2.1.2.2. Hoạt động cho vay
Bên cạnh những kết quả đạt được trong việc tăng trưởng về nguồn vốn thì hoạt động cấp tín dụng chung và cụ thể là hoạt động cho vay của Vietinbank Chi nhánh KCN Quế Võ cũng có sự tăng trưởng tương đối tốt. Cụ thể được thể hiện trong bảng 2.1 dưới đây:
Bảng 2.1: Dư nợ cho vay của Vietinbank CN KCN Quế Võ giai đoạn 2018 - 2020
2018 | 2019 | 2020 | |
Dư nợ cho vay theo tiền tệ | |||
VND | 3,381 | 3,355 | 3,582 |
Ngoại tệ | 998 | 1,154 | 774 |
Dư nợ cho vay theo kỳ hạn | |||
Ngắn hạn | 2,647 | 2,910 | 2,959 |
Trung dài hạn | 1,712 | 1,539 | 1,397 |
Dư nợ cho vay theo cơ cấu nhóm khách hàng | |||
KHDN Lớn | 1,562 | 1,568 | 1,672 |
KHDN VVN | 679 | 763 | 650 |
KHDN FDI | 1,045 | 1,198 | 952 |
KH Bán lẻ | 1,073 | 981 | 1,082 |
Tổng dư nợ | 4,359 | 4,510 | 4,356 |
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank
Chi nhánh KCN Quế Võ năm 2018 - 2020)
Hình 2.6: Chỉ tiêu dư nợ bình quân
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank
Chi nhánh KCN Quế Võ 2018 - 2020)